Hầu hết mọi người đều mắc phải các bệnh về mắt vào một thời điểm nào đó trong đời. Có đến hàng trăm bệnh về mắt với độ phổ biến khác nhau, một số có thể tự khỏi hoặc dễ dàng chữa tại nhà trong khi nhiều loại khác cần phải đến bệnh viện. Cùng ECO Pharma tìm hiểu các bệnh về mắt thường gặp, bao gồm nguyên nhân, các biện pháp phòng ngừa và điều trị trong bài viết sau đây.
Bệnh về mắt là thuật ngữ chung chỉ các tình trạng hoặc rối loạn ảnh hưởng đến cấu trúc, chức năng và thị lực. Bất kỳ bộ phận nào của mắt cũng có thể bị mắc bệnh cấp tính hoặc mạn tính. Nguyên nhân gây ra các bệnh về mắt rất đa dạng, từ yếu tố di truyền, nhiễm trùng, chấn thương, lão hóa, các bệnh lý toàn thân (tiểu đường, huyết áp cao) cho đến các yếu tố môi trường. Tùy thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của tổn thương, các bệnh về mắt có thể gây khó chịu, suy giảm thị lực hoặc mù lòa.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ít nhất 2.2 tỷ người trên toàn cầu đang sống chung với các tình trạng suy giảm thị lực và bệnh về mắt chưa được điều trị. Trong đó, ít nhất một tỷ người bị suy giảm thị lực mà lẽ ra có thể phòng ngừa được hoặc vẫn chưa được chữa trị. (1)
Có rất nhiều bệnh về mắt, từ các tật khúc xạ đơn giản đến các bệnh lý phức tạp cần phải nhập viện điều trị. Nhưng các bệnh về mắt thường gặp nhất là:
Cận thị là vấn đề nhãn khoa có mức độ phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Theo số liệu từ một bài phân tích tổng hợp trên Tạp chí BMJ của Hiệp hội Y khoa Anh, tỷ lệ cận thị toàn cầu đến năm 2030 ước tính sẽ đạt 32.21% và tăng lên 36.59% năm 2040, 39.80% năm 2050 (2). Báo cáo năm 2020 trên Sciencedirect thuộc nhà xuất bản hàn lâm Elsevier cho thấy, tỷ lệ cận thị ở khu vực Đông Nam Á là 46.1% vào năm 2020 và 62% vào năm 2050. (3)
Tật khúc xạ này có đặc trưng là trục nhãn cầu dài hơn bình thường hoặc giác mạc có độ cong quá mức gây ra triệu chứng nhìn mờ ở khoảng cách xa. Cận thị thường phát triển từ thời thơ ấu và có xu hướng tiến triển trong độ tuổi đi học, sau đó ổn định khi trưởng thành. Các yếu tố nguy cơ bao gồm di truyền, thói quen đọc sách hoặc sử dụng thiết bị điện tử trong thời gian dài ở cự ly gần và ít tiếp xúc với nắng mặt trời. Việc điều trị sớm bằng kính gọng, kính áp tròng hoặc phẫu thuật khúc xạ như LASIK có thể giúp cải thiện thị lực và ngăn ngừa biến chứng.
Loạn thị là tật khúc xạ phổ biến khác do giác mạc hoặc thủy tinh thể có hình dạng không đều dẫn đến ánh sáng hội tụ không đồng nhất trên võng mạc. Đặc trưng là những gì nhìn thấy đều méo mó ở mọi khoảng cách và khó khăn để xác định đường thẳng. Nhiều người cũng gặp phải tình trạng mỏi mắt và đau đầu. Loạn thị có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải nhưng thường đi kèm với cận thị hoặc viễn thị. Loạn thị có thể được điều chỉnh bằng kính gọng, kính áp tròng toric hoặc các phương pháp phẫu thuật khúc xạ.
Theo bài Dự báo Dịch tễ học về Loạn thị 2025 – 2034 trên Expert Market Research, tỷ lệ mắc loạn thị là 40.4% ở người lớn và 14.9% ở trẻ em trên toàn thế giới. Nghiên cứu năm 2023 được dẫn trên Tandfonline (thuộc Nhà xuất bản Taylor & Francis của Anh), tỷ lệ mắc bệnh này hơn 40% ở Đông Nam Á và Đài Loan.
Viễn thị xảy ra khi trục nhãn cầu ngắn hơn bình thường hoặc thủy tinh thể và giác mạc có độ cong quá yếu khiến các tia sáng hội tụ tại một điểm phía sau võng mạc gây nhìn mờ ở khoảng cách gần. Hầu hết những người mắc phải bệnh về mắt như viễn thị bẩm sinh có thể không gặp vấn đề về thị lực trong thời thơ ấu cho đến khi lớn lên. Khả năng này sẽ cao hơn nếu các thành viên khác trong gia đình cũng mắc phải.
Theo một nghiên cứu được trích dẫn bởi Eye Health Central, 30.6% người trưởng thành trên toàn thế giới có thể mắc chứng viễn thị, trong đó châu Phi 38.6%, châu Mỹ 37.2% và châu Âu 23.1%.
Viễn thị nhẹ có thể không gây triệu chứng rõ ràng, nhưng khi nặng có thể mỏi mắt, đau đầu hoặc nhìn mờ. Viễn thị thường được điều chỉnh hiệu quả bằng kính gọng, kính áp tròng hoặc phẫu thuật khúc xạ.
Đục thủy tinh thể là tình trạng thủy tinh thể bị mờ đục, làm giảm ánh sáng đi qua và hội tụ trên võng mạc dẫn đến suy giảm thị lực. Đây là nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu trên thế giới, đặc biệt ở người già. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đục thủy tinh thể ảnh hưởng đến khoảng 65.2 triệu người và gây mất thị lực từ trung bình đến nặng ở hơn 80% trường hợp. Khi dân số già đi và tuổi thọ trung bình tiếp tục tăng trên toàn cầu, số lượng người mắc bệnh đục thủy tinh thể sẽ tiếp tục tăng.
Ban đầu, đục thủy tinh thể rất khó phát hiện cho đến khi gây ra triệu chứng nhìn mờ, nhòe như có màn sương che phủ, chói mắt khi nhìn đèn, khó nhìn vào ban đêm, thấy quầng sáng xung quanh đèn hoặc thay đổi độ kính thường xuyên. Mặc dù tuổi tác là yếu tố nguy cơ chính dẫn đến bệnh đục thủy tinh thể, nhưng cũng có thể do di truyền, chấn thương mắt, tiếp xúc nhiều với nắng mặt trời, nghiện rượu, mắc một số bệnh lý như tiểu đường hoặc do sử dụng steroid kéo dài. Phương pháp điều trị hiệu quả nhất hiện nay là phẫu thuật thay thủy tinh thể nhân tạo để phục hồi thị lực.
Thoái hóa điểm vàng là một trong các bệnh về mắt thường gặp gây suy giảm thị lực trung tâm. Bệnh xảy ra do quá trình lão hóa gây ảnh hưởng đến điểm vàng – một phần nhỏ ở trung tâm võng mạc, chịu trách nhiệm kiểm soát thị lực sắc nét và chi tiết. Theo Tổ chức từ thiện Mỹ (America’s Charities logo), khoảng 200 triệu người trên toàn thế giới đang sống chung với bệnh thoái hóa điểm vàng, dự kiến sẽ đạt 288 triệu người vào năm 2040.
Đây là nguyên nhân hàng đầu gây mất thị lực ở người cao tuổi. Mặc dù bệnh không gây mù hoàn toàn nhưng mất thị lực trung tâm sẽ gây khó khăn cho sinh hoạt hàng ngày. Có hai dạng thoái hóa điểm vàng gồm dạng khô (phổ biến hơn, tiến triển chậm) và dạng ướt (hiếm gặp, tiến triển nhanh và nghiêm trọng hơn). Triệu chứng phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, thường trở nặng theo thời gian nhưng phổ biến là nhìn mờ nhòe hoặc khó nhìn trong điều kiện ánh sáng yếu. Trong giai đoạn nặng có thể nhìn thấy các đường thẳng bị gợn sóng, cong vênh hoặc các điểm đen, hoặc một vùng mờ gần thị lực trung tâm và loang dần theo thời gian.
Nguy cơ tăng lên theo tuổi tác, phổ biến từ 55 tuổi, có tiền sử gia đình cũng mắc bệnh này, người da trắng, hút thuốc lá hoặc hít phải khói thuốc lá. Các biện pháp như bỏ thuốc lá, tập thể dục thường xuyên, huyết áp và cholesterol ổn định, ăn rau lá xanh, cá béo có thể giúp giảm nguy cơ này.
Glaucoma còn gọi cườm nước là một nhóm các bệnh nguy hiểm về mắt gây tổn thương dây thần kinh thị giác. Trong bệnh cảnh này, dịch tích tụ làm tăng áp lực nội nhãn gây tổn thương dây thần kinh thị giác dẫn đến mất thị lực ngoại vi, nặng nhất là mù lòa. Glaucoma giai đoạn đầu thường không bộc lộ triệu chứng rõ ràng chỉ đến khi tiến triển nặng mới nhận thấy thị lực suy giảm đáng kể. Một số triệu chứng sớm có thể là nhìn mờ, thấy quầng sáng, đau đầu nhẹ hoặc đau mắt. (4)
Theo Quỹ Nghiên cứu Bệnh tăng nhãn áp, Mỹ (Glaucoma Research Foundation), khoảng 80 triệu người trên thế giới bị glaucoma nhưng một nửa số đó không biết mình mắc bệnh.
Viêm kết mạc là một trong những bệnh về mắt phổ biến, thường do nhiễm virus, vi khuẩn hoặc phản ứng dị ứng. Theo WikiDoc, tỷ lệ viêm kết mạc do virus adenovirus trên toàn cầu từ 65.000 đến 90.000 ca trên 100.000 ca viêm kết mạc do virus; do virus herpes simplex (HSV) từ 1.300 đến 4.800 ca trên 100.000 ca viêm kết mạc cấp tính.
Các triệu chứng điển hình là mắt đỏ, ngứa, nóng rát, chảy nước mắt, ghèn, cảm giác cộm xốn như có dị vật trong mắt và đôi khi sưng mí mắt, nhìn mờ, nhạy cảm với ánh sáng mạnh. Tùy vào nguyên nhân, bệnh tự khỏi trong vài ngày đến vài tuần nhưng cũng có thể cần phải dùng thuốc nhỏ mắt kháng sinh hoặc kháng viêm.
Khô mắt xảy ra khi mắt không sản xuất đủ nước mắt hoặc nước mắt bốc hơi quá nhanh dẫn đến bề mặt nhãn cầu không được bôi trơn đầy đủ. Khô mắt có thể do nhiều yếu tố như lão hóa, sử dụng máy vi tính hoặc thiết bị điện tử trong thời gian dài, tiếp xúc với môi trường khô hanh, gió bụi, tác dụng phụ của một số loại thuốc.
Triệu chứng phổ biến nhất là cảm giác cộm xốn, nóng rát, ngứa, đỏ mắt, nhìn mờ thoáng qua hoặc chảy nước mắt nhiều. Mặc dù không đe dọa thị lực, nhưng khô mắt kéo dài có thể gây tổn thương giác mạc, ảnh hưởng đến chất lượng sống. Bất kỳ ai cũng có thể bị khô mắt, nhưng người thường xuyên đeo kính áp tròng, từ 50 tuổi, không hấp thụ đủ vitamin A hoặc omega-3, mắc một số bệnh tự miễn dịch như lupus hoặc hội chứng Sjogren có nguy cơ cao hơn.
Theo Sciencedirect, bệnh khô mắt ảnh hưởng khoảng 1/11 người trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh dao động 5% – 50% trong các nghiên cứu dịch tễ học. Phụ nữ và dân số châu Á có tỷ lệ mắc cao hơn. Theo Ủy ban Hội thảo về khô mắt (DEWS), tỷ lệ mắc ở Đông Nam Á ước tính là 20% – 52.4%.
Các bệnh về mắt do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra nhưng nguyên nhân gây ra các bệnh về mắt hay gặp nhất là:
Các triệu chứng có thể khác nhau tùy thuộc vào loại bệnh, một số dấu hiệu các bệnh về mắt ở người phổ biến bao gồm:
Để chẩn đoán các bệnh lý về mắt cần thăm khám lâm sàng sau đó thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu như:
Bên cạnh các xét nghiệm chuyên sâu, một số xét nghiệm không liên quan trực tiếp đến mắt cũng có thể cần thiết để hỗ trợ chẩn đoán:
Bạn nên đi khám mắt định kỳ một lần/năm ngay cả khi không có triệu chứng rõ ràng. Những người thuộc nhóm nguy cơ cao như có tiền sử gia đình mắc bệnh mắt, mắc các bệnh lý toàn thân (tiểu đường, huyết áp cao), sử dụng thuốc (corticosteroid, thuốc chống sốt rét, thuốc điều trị rối loạn nhịp tim) kéo dài nên khám thường xuyên hơn.
Ngoài ra, bạn nên đến bệnh viện ngay nếu bị chấn thương mắt hoặc giảm thị lực đột ngột, đau mắt dữ dội, đỏ mắt kéo dài, khó chịu liên tục (cộm, xốn, ngứa, rát), chảy nước mắt nhiều, khô mắt nghiêm trọng, nhạy cảm ánh sáng, thấy chớp sáng, ruồi bay hoặc màn che trước mắt.
Phòng tránh các bệnh về mắt bằng cách nào? Để phòng ngừa các bệnh về mắt, cần phải kết hợp giữa chế độ ăn uống khoa học, bảo vệ mắt khỏi các tác nhân gây hại và duy trì thói quen khám mắt định kỳ.
Bạn hãy rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn, đặc biệt là sau khi chạm vào các bề mặt công cộng; tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng; không dùng chung khăn mặt, kính hoặc thuốc nhỏ mắt với người khác; tránh tắm, gội, rửa mặt, giặt giũ ở những nguồn nước ô nhiễm; Trong các đợt bùng phát dịch đau mắt đỏ, hạn chế đến những nơi đông người.
Các bệnh về mắt và cách khắc phục như thế nào? Vào những khung giờ nắng gắt từ 10h sáng đến 3h chiều, đeo kính râm có khả năng chống tia UV 99% – 100% khi bạn ra ngoài trời. Khi đọc sách, viết bài, làm việc với máy vi tính, hãy giữ khoảng cách 30cm – 40cm; Hạn chế tiếp xúc với ánh sáng xanh bằng cách sử dụng kính lọc ánh sáng xanh hoặc chuyển sang chế độ ban đêm trên thiết bị điện tử.
Đối với những người làm việc trong môi trường có nguy cơ cao như công trường xây dựng, phòng thí nghiệm hoặc các ngành nghề tiếp xúc nhiều bụi bẩn, vật sắc nhọn cần đeo kính bảo hộ chuyên dụng.
Biện pháp phòng tránh các bệnh về mắt là hãy bổ sung các chất dinh dưỡng thiết yếu như vitamin A, C, E, kẽm, chất chống oxy hóa lutein, zeaxanthin, omega-3. Những chất này có khả năng chống oxy hóa mạnh sẽ bảo vệ võng mạc và điểm vàng khỏi tác hại của gốc tự do, stress oxy hóa. Các loại thực phẩm tốt cho mắt nên ăn lá rau xanh đậm (cải bó xôi, cải xoăn), trái cây tươi (cam, quýt, dâu tây), cá béo (cá hồi, cá thu giàu), trứng và các loại hạt.
Bạn cũng cần uống đủ nước và nên bổ sung tinh chất hỗ trợ mắt Broccophane, chiết xuất từ bông cải xanh Broccoli. Tinh chất thiên nhiên này đã được chứng minh là an toàn, có hiệu quả hỗ trợ tốt cho việc tăng cường thị lực, nâng cao sức khỏe nhãn khoa, phòng ngừa các bệnh đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng, tổn thương võng mạc.
Thăm khám mắt định kỳ giúp phát hiện sớm các bệnh lý về. Trẻ em từ 6 – 17 tuổi nên kiểm tra mắt định kỳ 1 – 2 lần/năm, trẻ bị tật khúc xạ nên đo kính 6 tháng/lần. Đối với người từ 18 tuổi – dưới 40 tuổi nên khám mắt ít nhất 1 – 2 năm một lần; người từ 40 tuổi nên đi kiểm tra mắt 1 năm/lần. Trẻ sơ sinh nên được tầm soát thị lực ngay trong những tuần đầu chào đời.
>>> Xem thêm: 16 cách chăm sóc mắt đúng cách khỏe mạnh đơn giản và hiệu quả
Sau đây là một số câu hỏi về các bệnh về mắt thường gặp được nhiều người quan tâm:
Đây có thể là triệu chứng của cận thị, viễn thị, loạn thị, đục thủy tinh thể hoặc thoái hóa điểm vàng. Ngoài ra, mờ mắt đột ngột có thể cảnh báo các tình trạng cấp tính như bong võng mạc, đột quỵ mắt hoặc viêm thần kinh thị giác.
Mắt đau rát khi dùng máy vi tính là triệu chứng phổ biến của hội chứng thị giác màn hình (CVS) không phải bệnh nguy hiểm gây mù lòa. Tình trạng này gây khó chịu, khô, rát, mỏi mắt, nhìn mờ thoáng qua và có thể dẫn đến đau đầu, mỏi cổ. Tuy nhiên, nếu đau rát mắt kèm theo các triệu chứng nặng hơn như nhìn mờ đột ngột, đỏ mắt kéo dài có thể là biểu hiện của các bệnh lý nghiêm trọng.
Các bệnh về mắt xảy ra với tất cả mọi người vào bất kỳ độ tuổi nào trong cuộc đời. Mặc dù khó để phòng ngừa hết được nhưng nếu có lối sống khoa học, biết chăm sóc, bảo vệ mắt, thăm khám định kỳ ngay từ khi còn nhỏ sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ này.