Atenolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể β1-adrenergic được bác sĩ chỉ định để điều trị tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim và cải thiện sức khỏe người bệnh sau cơn nhồi máu cơ tim. Cùng ECO Pharma tìm hiểu về tác dụng, liều dùng, cách dùng, tác dụng phụ và hình ảnh của thuốc Atenolol.
Atenolol là gì?
Thuốc Atenolol có thành phần hoạt chất chính là Atenolol. Atenolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta được chỉ định sử dụng kèm hoặc không kèm với các loại thuốc khác để điều trị tăng huyết áp.
1. Tác dụng của Atenolol
Thuốc Atenolol có tác dụng như sau:
Giảm huyết áp, từ đó giúp ngăn ngừa đột quỵ, nhồi máu cơ tim và các vấn đề về thận.
Điều trị đau thắt ngực và cải thiện khả năng sống sót sau nhồi máu cơ tim.
Điều trị rối loạn nhịp tim, suy tim, hội chứng cai rượu và phòng ngừa chứng đau nửa đầu.
2. Cơ chế hoạt động của Atenolol
Atenolol là một chất đối kháng β1-adrenergic chọn lọc trên tim, liên kết chọn lọc với các thụ thể β1-adrenergic trong cơ trơn mạch máu và tim. Sự liên kết chọn lọc này ngăn chặn tác động tăng lực co bóp (inotropic) và tăng nhịp tim (chronotropic) do các catecholamine nội sinh như isoproterenol, norepinephrine và epinephrine gây ra, dẫn đến sự kích thích giao cảm bị ức chế. Hoạt động này giúp làm giảm nhịp tim, giãn mạch máu, giảm lực co bóp của tim, giảm huyết áp và co thắt phế quản. [1]
Tuy nhiên, ở bệnh nhân suy tim, Atenolol có thể làm tăng gánh nặng cho tim bằng cách tăng áp lực cuối tâm thu và chiều dài sợi tâm thất trái, tăng nhu cầu oxy của cơ tim.
Hình ảnh sản phẩm thuốc tiêm tĩnh mạch Atenolol 5mg/10ml.
Dược lực học của Atenolol
Atenolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể beta-1 adrenergic, không có hoạt tính giao cảm nội tại và đặc tính ổn định màng tế bào. Thuốc hoạt động bằng cách cạnh tranh liên kết với các thụ thể beta-1 trên tế bào cơ tim, ức chế tác động của các catecholamine, từ đó giảm nhịp tim, giảm lực co bóp cơ tim và giảm tốc độ dẫn truyền xung động qua nút nhĩ thất.
Tính chọn lọc của Atenolol trên thụ thể beta-1 giảm khi dùng liều cao trên 100mg/ngày. Khi đó, Atenolol sẽ phong bế cạnh tranh thụ thể beta-1 trên cơ tim, beta-2 trên cơ trơn phế quản và mạch máu, giúp giảm thiểu tác dụng phụ trên phế quản so với các thuốc chẹn beta không chọn lọc. Atenolol được chỉ định để điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực và các bệnh lý tim mạch khác.
Dược động học của Atenolol
Hấp thu: Atenolol khi dùng đường uống được hấp thu vào cơ thể một phần, khoảng 50% liều dùng. Nồng độ tối đa trong huyết tương thường đạt được trong vòng từ 2 giờ – 4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc chỉ đạt xấp xỉ khoảng 45%.
Phân bố: Thuốc phân bố tốt vào hầu hết các mô và dịch trong cơ thể, trừ dịch ở não tủy. Thể tích phân phối là 0.7 lít/kg.
Chuyển hóa: Atenolol chỉ được chuyển hóa một lượng nhỏ ở gan.
Bài tiết (thải trừ): Phần lớn khoảng 40% – 50% liều dùng của thuốc được bài tiết qua thận dưới dạng không thay đổi, phần còn lại bài tiết qua phân.
Thời gian bán thải: Người lớn có chức năng thận bình thường có thời gian bán thải của thuốc ra ngoài cơ thể là 6 giờ – 9 giờ. Khoảng 4 giờ – 6 giờ đối với trẻ em và ở người cao tuổi > 16 giờ.
Chỉ định
Thuốc Atenolol được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
Tăng huyết áp.
Đau thắt ngực ổn định hoặc hội chứng vành cấp không ST chênh lên.
Nhồi máu cơ tim cấp (trong vòng 12 giờ đầu) và dự phòng sau nhồi máu cơ tim.
Suy tim và loạn nhịp tim nhanh trên thất.
Phòng chứng đau nửa đầu.
Kết hợp với benzodiazepin để kiểm soát hội chứng cai rượu cấp.
Chống chỉ định
Atenolol chống chỉ định cho các trường hợp:
Người quá mẫn với Atenolol, dị ứng với các thuốc chẹn beta khác hoặc có bất kỳ tiền sử dị ứng nào khác.
Chậm nhịp tim có biểu hiện lâm sàng, block nhĩ thất cấp độ II hoặc III.
Sốc tim, suy tim mất bù.
Người bệnh nhồi máu cơ tim cấp không được kiểm soát kịp thời và hiệu quả bằng furosemide 80mg IV hoặc liệu pháp tương đương.
Bệnh u tế bào ưa crôm không được điều trị.
Nhiễm toan chuyển hóa.
Hội chứng nút xoang.
Huyết áp thấp.
Rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại vi nghiêm trọng.
Suy thận nặng.
Thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú.
Thuốc Atenolol chống chỉ định ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp không được kiểm soát.
Liều lượng và cách dùng Atenolol
Liều lượng và cách dùng Atenolol như sau:
1. Cách dùng
Thuốc Atenolol dạng viên nén và dung dịch được dùng qua đường uống, uống ngày 1 lần – 2 lần theo chỉ dẫn của bác sĩ. Khi bắt đầu dùng Atenolol, bác sĩ có thể khuyên bạn nên dùng liều đầu tiên trước khi đi ngủ vì thuốc có thể gây chóng mặt. Sau liều đầu tiên, nếu không cảm thấy chóng mặt, bạn có thể dùng thuốc vào buổi sáng. Nếu bạn uống Atenolol hai lần mỗi ngày, hãy cố gắng uống một liều vào buổi sáng và một liều vào buổi tối. Nếu có thể, mỗi liều nên cách nhau khoảng 10 giờ – 12 giờ. [2]
Atenolol thường không gây khó chịu cho dạ dày, vì vậy bạn có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn. Nuốt toàn bộ viên thuốc với một cốc nước lọc đầy. Đối với dung dịch Atenolol, thuốc sẽ đi kèm với một ống tiêm nhựa hoặc thìa để giúp bạn đo đúng liều dùng. Nếu không có, hãy yêu cầu dược sĩ cung cấp. Không nên sử dụng thìa ăn, muỗng cà phê vì sẽ không đo đúng lượng thuốc.
2. Liều dùng
Liều dùng khuyến cáo của Atenolol có thể khác nhau ở mỗi người. Do đó, người bệnh cần phải sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Cụ thể:
2.1. Liều khuyến cáo cho các đối tượng khác nhau
Người lớn
Tăng huyết áp: Liều khởi đầu 25mg – 50mg/ngày, có thể tăng lên 100mg/ngày nếu trong vòng 1 tuần – 2 tuần thuốc vẫn chưa đạt đáp ứng tối ưu. Atenolol có thể kết hợp với thuốc giãn mạch ngoại biên hoặc thuốc lợi tiểu. [3]
Đau thắt ngực ổn định: Liều khởi đầu là 50mg/ngày. Nếu vẫn chưa đạt được đáp ứng tối ưu trong vòng 1 tuần, có thể tăng lên 100mg/ngày. Một số bệnh nhân có thể phải tăng tới 200mg/ngày mới đạt được đáp ứng tối ưu.
Đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có ST chênh: Tiêm tĩnh mạch IV 5mg trong vòng 2 phút – 5 phút, tiêm nhắc lại sau 5 phút cho đến khi đạt tổng liều 10mg. Nếu bệnh nhân dung nạp với liều IV, có thể chuyển sang đường uống sau khi tiêm liều cuối 1 giờ – 2 giờ.
Nhồi máu cơ tim cấp cần điều trị sớm: Tiêm tĩnh mạch 2.5mg – 5mg trong vòng 2 phút – 5 phút đối với liều khởi đầu. Sau 10 phút, nếu thuốc dung nạp tốt, tiêm nhắc lại một liều 2.5mg – 5mg cho đến khi đạt tổng liều 10mg trong vòng 10 phút – 15 phút. Nếu người bệnh dung nạp tốt được tổng liều 10mg tiêm tĩnh mạch, có thể dùng tiếp liều uống Atenolol 50mg và nhắc lại 50mg nữa sau 12 giờ. Liều dùng duy trì là 50mg/2 lần/ngày hoặc 100mg/1 lần/ngày, uống thuốc trong vòng 6 ngày – 9 ngày hoặc đến khi có chống chỉ định xuất hiện như hạ huyết áp hoặc chậm nhịp tim.
Sau nhồi máu cơ tim (MI): Liều dùng 100mg/ngày, uống một lần hoặc chia làm hai lần mỗi 12 giờ trong 6 ngày – 9 ngày sau nhồi máu cơ tim (MI).
Rung nhĩ: Truyền tĩnh mạch chậm với liều 2.5mg – 5mg trong 2 phút – 5 phút cho đến khi đạt tổng liều 10mg trong 10 phút – 15 phút.
Các nhịp nhanh trên thất khác (cuồng nhĩ, nhịp nhanh bộ nối): Truyền tĩnh mạch chậm 5mg trong 5 phút. Sau 10 phút nếu loạn nhịp vẫn còn tồn tại sau khi dùng liều đầu và liều đầu vẫn được dung nạp tốt, tiếp tục truyền tĩnh mạch chậm 5mg trong 5 phút.
Loạn nhịp thất và trên thất: Có thể dùng đường uống với liều khởi đầu 25mg/ngày – 50mg/ngày và liều duy trì là 25mg/ngày – 100 mg/ngày cho liệu pháp liên tục.
Phòng đau nửa đầu: Dùng liều 50mg/ngày – 100mg/ngày.
Trẻ em
Điều trị tăng huyết áp (ngoài nhãn): Liều khởi đầu 0.5mg/kg/ngày – 1 mg/kg/ngày uống, dùng một lần hoặc chia hai lần. Liều dùng tối đa không quá 2mg/kg/ngày hoặc 100mg/ngày, uống một lần hoặc chia hai lần.
Người cao tuổi
Điều trị tăng huyết áp: Liều khởi đầu 25mg/ngày, có thể tăng lên 100mg/ngày uống.
Đau thắt ngực: Liều khởi đầu 25mg/ngày uống, sau 1 tuần có thể tăng lên 100mg/ngày. Một số bệnh nhân có thể phải tăng tới 200mg/ngày mới đạt được đáp ứng tối ưu.
Sau nhồi máu cơ tim (MI): Uống 100mg/ngày, uống một lần hoặc chia ra hai lần uống sau mỗi 12 giờ trong vòng 6 ngày – 9 ngày sau nhồi máu cơ tim.
Đối tượng khác
Bệnh co thắt phế quản: Liều khởi đầu là 50mg/ngày và dùng liều thuốc thấp nhất có thể. Trường hợp nếu phải tăng liều, cân nhắc chia ra hai lần uống mỗi ngày để giảm nồng độ đỉnh trong máu và nên phối hợp với thuốc chủ vận β2.
Bệnh nhân thẩm phân máu: Liều dùng 25mg/ngày – 50mg/ngày, uống sau mỗi lần thẩm phân.
Cường giáp (ngoài nhãn): Liều dùng 25mg/ngày – 100mg/ngày hoặc chia đều mỗi 12 giờ.
Hội chứng cai rượu (ngoài nhãn): Liều dùng 50mg/ngày – 100mg/ngày uống.
Lưu ý: Liều dùng thuốc Atenolol trên chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy vào từng tình trạng bệnh lý và thể trạng sức khỏe mỗi người mà bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng khác nhau. Do đó, người bệnh cần phải tuân thủ chính xác liều lượng chỉ định của bác sĩ.
Atenolol dạng viên nén được dùng qua đường uống.
2.2. Điều chỉnh liều lượng
Đối với bệnh nhân suy thận, tùy theo mức độ suy thận mà bác sĩ sẽ chỉ định điều chỉnh liều lượng hoặc tần suất dùng thuốc phù hợp. Liều uống khởi đầu là 25mg/ngày.
Bệnh nhân suy thận có CrCl 15ml/phút/1.73m2 – 35ml/phút/1.73m2: Không quá 50mg/ngày uống hoặc tiêm tĩnh mạch 2 ngày một lần với liều 10mg.
Bệnh nhân suy thận có CrCl dưới 15ml/phút/1.73m2: Không quá 25mg/ngày uống hoặc 50mg/ngày uống cách ngày.
Bệnh nhân suy thận có CrCl lớn hơn 35ml/phút/1.73m2: Không cần điều chỉnh liều.
2.3. Cân nhắc về liều lượng
Người cao tuổi: Bắt đầu dùng liều 25mg/ngày bằng đường uống.
Quá liều và quên liều
Đối với trường hợp dùng quá liều và quên liều, người bệnh có thể tham khảo cách xử lý như sau:
1. Quá liều và xử lý
Quá liều và độc tính
Quá liều có thể xảy ra đối với những người bệnh uống phải một liều cấp từ 5g trở lên. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm hôn mê, thở khò khè, rối loạn hô hấp, ngừng xoang, hạ huyết áp, chậm nhịp tim, co thắt phế quản, động kinh, nói lắp, uể oải, mệt mỏi, buồn ngủ bất thường, trầm cảm. [4]
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, các biện pháp loại bỏ thuốc Atenolol ra khỏi cơ thể cần được thực hiện càng sớm càng tốt, tốt nhất trong vòng 1 giờ đầu sau khi uống. Các biện pháp gây nôn, rửa dạ dày hoặc sử dụng than hoạt tính được sử dụng để loại bỏ thuốc chưa được hấp thu qua đường tiêu hóa. Đối với các trường hợp quá liều Atenolol nặng, thẩm tách máu có thể được chỉ định để loại bỏ thuốc ra khỏi tuần hoàn chung. Bên cạnh đó, tùy vào các triệu chứng quá liều xuất hiện mà bác sĩ sẽ có cách xử trí khác nhau:
Chậm nhịp tim: Tiêm tĩnh mạch Atropin IV trong trường hợp có block nhĩ thất độ II hoặc III. Trường hợp không có đáp ứng, có thể dùng isoproterenol một cách thận trọng. Trong trường hợp kháng trị, bác sĩ có thể chỉ định dùng máy tạo nhịp tạm thời qua tĩnh mạch.
Suy tim: Dùng digitalis, thuốc lợi tiểu là cần thiết. Ngoài ra, glucagon tiêm tĩnh mạch cũng có thể được sử dụng.
Hạ huyết áp: Sử dụng chất co mạch như dobutamin, dopamin, adrenalin hoặc noradrenalin và liên tục theo dõi huyết áp. Nếu huyết áp vẫn tiếp tục giảm và không đáp ứng với các chất co mạch thì người bệnh cần phải truyền tĩnh mạch glucagon.
Co thắt phế quản: Dùng thuốc cường beta như isoproterenol hoặc terbutalin, atropin, aminophylin tiêm tĩnh mạch hoặc ipratropim khí dung là cần thiết để kiểm soát tình trạng co thắt khí quản.
Hạ đường huyết: Người bệnh có thể được truyền tĩnh mạch dung dịch glucose để tăng đường huyết. Tùy vào mức độ nặng của triệu chứng mà bệnh nhân có thể cần theo dõi, chăm sóc hỗ trợ tích cực và áp dụng các phương pháp hỗ trợ tim, hô hấp nếu cần thiết.
2. Quên liều và xử lý
Uống thuốc càng sớm càng tốt ngay sau khi nhớ ra, nhưng hãy bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ uống liều tiếp theo. Không uống hai liều cùng một lúc để bù cho liều đã quên.
Tác dụng phụ của Atenolol
Thuốc Atenolol có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn.
1. Thường gặp
Yếu cơ.
Mệt mỏi.
Ớn lạnh các đầu chi.
Chậm nhịp tim.
Block nhĩ – thất độ II, III.
Hạ huyết áp.
Tiêu chảy.
Đau dạ dày
Buồn nôn.
Chóng mặt khi đứng, hạ huyết áp tư thế.
Mơ mộng.
Buồn ngủ.
Hụt hơi.
Cảm thấy buồn nôn hoặc nôn mửa.
Mờ mắt.
2. Ít gặp
Rối loạn giấc ngủ.
Đau ngực hoặc khó chịu.
Choáng váng.
Ho.
Suy giảm chức năng tình dục.
3. Hiếm gặp
Nhức đầu.
Giảm tiểu cầu.
Bệnh suy tim trở nên trầm trọng hơn.
Ngất.
Ác mộng.
Ảo giác.
Trầm cảm.
Bệnh tâm thần.
Rụng tóc.
Phát ban da.
Phản ứng giống như vảy nến và làm trầm trọng thêm bệnh vảy nến.
Ban xuất huyết.
Khô mắt.
Rối loạn thị giác.
Nước tiểu có máu.
Khát nước.
Mất cảm giác thèm ăn.
Đau lưng dưới hoặc đau hông.
Tăng cân.
Tác dụng phụ hiếm gặp khi uống thuốc Atenolol là trầm cảm, xuất hiện ảo giác, rối loạn thị giác.
4. Nghiêm trọng
Mặc dù hiếm khi xảy ra, nhưng một số người có thể gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng Atenolol:
Khó thở kèm theo ho, tình trạng này trở nên tồi tệ hơn khi bạn tập thể dục.
Phù mắt cá chân hoặc chân.
Nhịp tim không ổn định.
Khó thở, thở khò khè và tức ngực.
Lòng trắng mắt chuyển sang màu vàng hoặc da chuyển sang màu vàng (triệu chứng này có thể ít rõ ràng hơn ở người da nâu hoặc đen).
Đi ngoài phân nhạt hoặc nước tiểu sẫm màu.
Bầm tím không rõ nguyên nhân hoặc dễ bị bầm tím hơn bình thường – dấu hiệu của tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu thấp (giảm tiểu cầu).
Sốc phản vệ.
Đau ngực.
Môi, miệng, cổ họng hoặc lưỡi đột nhiên phù nề.
Cổ họng cảm thấy căng cứng hoặc khó nuốt.
Da, lưỡi hoặc môi chuyển sang màu xanh, xám hoặc nhợt nhạt.
Buồn ngủ.
Phát ban sưng, nổi, ngứa, phồng rộp hoặc bong tróc. [5]
5. Cách xử trí các tác dụng phụ của Atenolol
Nếu xuất hiện bất kỳ tác dụng phụ nào nêu trên, hãy lập tức đến bệnh viện kiểm tra và xử lý. Nếu xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng như đau tức ngực, sốc phản vệ, phản ứng dị ứng hãy gọi cấp cứu 115, đến ngay Trung tâm y tế hoặc trạm y tế địa phương gần nhất để được xử lý kịp thời. Tuyệt đối không được tự ý lái xe đến phòng cấp cứu.
Tương tác với thuốc Atenolol
1. Tương tác với các thuốc khác
Nên thận trọng khi uống thuốc Atenolol đồng thời với các thuốc sau:
kết hợp Amiodaron với Atenolol có thể gây chậm nhịp tim và thậm chí ngừng tim.
Atenolol có tác dụng hiệp đồng và làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc hạ áp khác như chẹn kênh canxi (verapamil, diltiazem, nifedipin, amlodipin), hydralazin, methyldopa.
Phối hợp thuốc chẹn beta với verapamil tiêm tĩnh mạch rất nguy hiểm vì có thể gây hạ huyết áp, làm nặng thêm tình trạng chậm nhịp tim, block tim và tăng áp lực tâm thất ở cuối tâm trương.
Dùng Atenolol cùng reserpin có thể làm tăng tác dụng giảm huyết áp và chậm nhịp tim.
Sử dụng đồng thời thuốc Atenolol với diltiazem có thể gây chậm nhịp tim nặng ở những người đã bị suy tâm thất hoặc bất thường dẫn truyền nhịp tim từ trước.
Atenolol làm trầm trọng hiện tượng tăng huyết áp do ngừng đột ngột clonidin, do đó nếu bệnh nhân dùng phối hợp Atenolol với clonidin, cần ngừng Atenolol vài ngày trước khi ngừng clonidin.
Thuốc chẹn beta như Atenolol dùng cùng các thuốc chẹn α-adrenergic (như prazosin, terazosin, trimazosin, doxazosin) có thể làm nặng thêm tình trạng hạ huyết áp liều đầu của các thuốc chẹn alpha.
Kết hợp Atenolol với thuốc giảm catecholamin sẽ làm chậm nhịp tim nặng, gây chóng mặt, ngất hoặc hạ huyết áp tư thế đứng.
Các thuốc chẹn beta và digoxin (thuốc được sử dụng để điều trị nhịp tim không đều và một số loại suy tim) khi dùng kết hợp với Atenolol có thể làm tăng nguy cơ chậm nhịp và chậm dẫn truyền nhĩ – thất.
Các thuốc không steroid NSAID (như indomethacin, ibuprofen, naproxen và các loại khác) có thể làm giảm tác dụng hạ áp của các thuốc chẹn beta.
Phối hợp Atenolol với quinidin và các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1, có thể xảy ra tác dụng hiệp đồng làm tăng tác dụng chậm nhịp tim và hạ huyết áp.
Dùng Atenolol với prazosin có thể xảy ra hạ huyết áp cấp ở tư thế đứng khi mới bắt đầu điều trị.
Đối với insulin hoặc các thuốc uống chống đái tháo đường, Atenolol có thể che lấp chứng nhịp tim nhanh do hạ glucose máu.
Sử dụng đồng thời Atenolol với thuốc gây mê đường hô hấp như cloroform, gây ức chế cơ tim và cường phế vị.
Kết hợp Atenolol với ergotamin có thể làm tăng co thắt mạch ngoại biên và ức chế cơ tim.
2. Tương tác với thực phẩm
Hiện chưa có dữ liệu nghiên cứu nào cho biết Atenolol có tương tác với thực phẩm. Người bệnh có thể uống thuốc Atenolol cùng hoặc không cùng thức ăn. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả điều trị, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ về những thực phẩm nên ăn và không nên ăn để tránh xảy ra tương tác với thuốc Atenolol. [6]
3. Tương tác với đồ uống
Sử dụng Atenolol cùng với rượu có thể làm huyết áp giảm mạnh hơn bình thường. Điều này có thể dẫn đến các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu hoặc rối loạn nhịp tim. Các triệu chứng trên thường xuất hiện khi bắt đầu điều trị, sau khi tăng liều hoặc khi bắt đầu điều trị lại sau khi ngừng thuốc một thời gian. Nếu các triệu chứng này kéo dài hơn vài ngày hoặc trở nên nghiêm trọng, hãy thông báo ngay cho bác sĩ.
Cần lưu ý rằng việc tiêu thụ quá nhiều nước cam có thể gây tương tác với thuốc Atenolol. Nước cam có thể làm giảm sinh khả dụng của Atenolol, dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết tương và làm giảm hiệu quả điều trị. Do đó, nên hạn chế tối đa việc uống nước cam trong quá trình sử dụng thuốc Atenolol.
Không uống Atenolol cùng với rượu hoặc nước cam vì có thể gây tương tác thuốc.
Cách tránh tương tác thuốc
Người bệnh cần phải thông báo cho bác sĩ điều trị về tất cả loại thuốc theo toa hoặc không kê đơn, vitamin và khoáng chất, thực phẩm chức năng bổ sung hoặc các sản phẩm thảo dược mà mình đang sử dụng trước khi điều trị bằng Atenolol để tránh tương tác thuốc. Nếu người bệnh bị dị ứng với Atenolol hoặc các thành phần tá dược có trong thuốc thì cần phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ để được xử lý.
Chỉ dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không uống nhiều hơn, không dùng thường xuyên và không dùng trong thời gian dài hơn so với chỉ định của bác sĩ. Ngoài việc uống thuốc Atenolol để điều trị huyết áp cao, người bệnh cần phải kiểm soát cân nặng và hạn chế ăn thực phẩm có nhiều natri (muối). Bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi thay đổi chế độ ăn uống của mình.
Khi có ý định ngừng điều trị thuốc, người bệnh phải ngừng từ từ trong vòng 7 ngày – 10 ngày nếu không cơn đau thắt ngực sẽ phát triển theo chiều hướng xấu đi, nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim. Trước khi phẫu thuật cần phải dừng uống thuốc hoàn toàn ít nhất 48 giờ, trừ trường hợp đặc biệt như nhiễm độc tuyến giáp hoặc u tế bào ưa crom.
Atenolol có thể làm nặng thêm những bệnh liên quan về tuần hoàn như bệnh Raynaud. Người bệnh nếu có tiền sử bệnh phổi tắc nghẽn như bệnh hen cần được bác sĩ theo dõi chặt chẽ và thận trọng trong khi uống thuốc Atenolol.
Hãy nhớ rằng Atenolol không chữa khỏi bệnh huyết áp cao mà thuốc chỉ có tác dụng kiểm soát bệnh. Do đó, người bệnh phải uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ và tái khám định kỳ theo lịch hẹn ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe. Nếu huyết áp cao không được điều trị có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng như suy tim, đột quỵ, bệnh thận hoặc các bệnh lý mạch máu.
Bảo quản Atenolol
Bảo quản thuốc trong hộp kín ở nhiệt độ phòng, tránh xa nhiệt độ cao, độ ẩm và ánh sáng chiếu trực tiếp. Tránh bỏ thuốc Atenolol trong ngăn mát tủ lạnh. Nhiệt độ bảo quản Atenolol tốt nhất là < 30 độ C.
Để thuốc xa tầm mắt và tầm tay của trẻ em.
Không giữ thuốc đã hết hạn hoặc thuốc không còn sử dụng.
Cảnh báo và thận trọng
Dưới đây là một số cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc Atenolol mà người bệnh cần phải đặc biệt chú ý:
1. Lưu ý chung
Chống chỉ định sử dụng Atenolol đối với người bệnh bị suy tim mất bù, thận trọng đối với tình trạng suy tim còn bù.
Thuốc chẹn beta có thể ức chế sự giãn cơ trơn khí quản, do đó không được dùng cho bệnh nhân bị hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn. Tuy nhiên, vì thuốc chẹn beta chọn lọc trên β1, nên thuốc Atenolol được dùng thận trọng với những bệnh nhân co thắt khí phế quản không đáp ứng hoặc không dung nạp với thuốc hạ huyết áp khác.
Tự ý ngừng thuốc đột ngột có thể làm nặng thêm các triệu chứng như đau thắt ngực, thúc đẩy nhồi máu cơ tim, loạn nhịp thất trên những bệnh nhân có bệnh mạch vành hoặc làm nặng thêm hội chứng tuyến giáp trên những bệnh nhân nhiễm độc giáp. Do đó, khi đang dùng Atenolol, người bệnh không được ngừng thuốc đột ngột.
Sử dụng thuốc Atenolol một cách thận trọng trên bệnh nhân Block nhĩ – thất độ 1.
Sử dụng thuốc chẹn beta có thể làm tăng tần suất và mức độ sốc phản vệ.
Thận trọng khi dùng đồng thời Atenolol với thuốc gây mê do thuốc có thể gây giảm huyết áp mạnh, kéo dài và khó duy trì nhịp tim trong khi phẫu thuật. Nếu có chỉ định ngừng Atenolol, cần ngừng ít nhất 48 giờ trước phẫu thuật.
Cần dùng Atenolol thận trọng ở những bệnh nhân có hội chứng cường giáp vì có thể che lấp dấu hiệu nhịp tim nhanh do cường giáp.
Đối với bệnh nhân đái tháo đường cần dùng Atenolol cẩn thận do thuốc có thể che lấp dấu hiệu nhịp tim nhanh do hạ glucose máu. Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu lâm sàng, thuốc chẹn beta có thể làm giảm tỷ lệ tử vong và tai biến cho bệnh nhân đái tháo đường. Thuốc chẹn beta thường không che lấp dấu hiệu đổ mồ hôi và chóng mặt do hạ glucose máu gây ra.
Dùng thận trọng và giảm liều Atenolol ở những bệnh nhân suy thận, đặc biệt khi độ thanh thải creatinin dưới 35ml/phút/1.73m2. Uống thuốc Atenolol sau khi thẩm phân màng bụng cần phải được bác sĩ hoặc chuyên gia y tế giám sát chặt chẽ vì có nguy cơ làm giảm huyết áp.
2. Lưu ý với phụ nữ có thai
Atenolol có thể đi qua được nhau thai. Thuốc chẹn beta đặc biệt là Atenolol, khi sử dụng cho phụ nữ mang thai có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng như làm chậm nhịp tim, hạ đường huyết và giảm huyết áp. Ngoài ra, dùng Atenolol điều trị tăng huyết áp cho phụ nữ mang thai từ giai đoạn sớm và kéo dài có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Do đó, việc sử dụng Atenolol cho phụ nữ mang thai cần được cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích và những nguy cơ tiềm ẩn.
Sử dụng thuốc Atenolol ở phụ nữ mang thai cần phải thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích và rủi ro.
3. Lưu ý đối với phụ nữ đang cho con bú
Chống chỉ định sử dụng Atenolol ở phụ nữ đang cho con bú. Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng Atenolol được bài tiết vào sữa mẹ và có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng như chậm nhịp tim và hạ đường huyết ở trẻ bú mẹ. Đặc biệt, trẻ sinh non hoặc trẻ bị suy thận có thể dễ mắc các tác dụng phụ không mong muốn hơn.
4. Lưu ý khi vận hành máy móc/lái xe
Thuốc Atenolol không làm suy giảm khả năng vận hành máy móc hoặc lái xe. Tuy nhiên, thỉnh thoảng thuốc có thể gây hạ huyết áp, mệt mỏi hoặc chóng mặt, do đó bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi biết thuốc ảnh hưởng lên cơ thể như thế nào. Đồng thời, thận trọng khi đứng dậy từ tư thế ngồi hoặc nằm.
Atenolol là thuốc kê toa bao gồm thuốc dạng viên nén, dạng dung dịch và thuốc tiêm tĩnh mạch. Thuốc được bác sĩ chuyên khoa kê toa để điều trị tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim cục bộ, rối loạn nhịp tim nhanh hoặc nhồi máu cơ tim.
Atenolol chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ, vì thế người bệnh cần phải tuân thủ theo đúng liều lượng quy định, tuyệt đối không được tăng giảm liều lượng để tránh xảy ra tác dụng phụ. Ngoài ra, trong quá trình sử dụng thuốc nếu gặp bất kỳ dấu hiệu bất thường nào thì cần ngừng sử dụng và thông báo ngay cho bác sĩ để được xử trí kịp thời.
5/5 - (1 vote)
Cập nhật lần cuối: 12:19 08/10/2024
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Rehman, B., Sanchez, D. P., Patel, P., & Shah, S. (2024, March 1). Atenolol. StatPearls – NCBI Bookshelf. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK539844/
Website, N. (2022, April 6). How and when to take atenolol. nhs.uk. https://www.nhs.uk/medicines/atenolol/how-and-when-to-take-atenolol/
Atenolol: side effects, uses, dosage, interactions, warnings. (2022, March 14). RxList. https://www.rxlist.com/atenolol/generic-drug.htm
Atenolol (Oral route) side effects – Mayo Clinic. (n.d.). https://www.mayoclinic.org/drugs-supplements/atenolol-oral-route/side-effects/drg-20071070?p=1
Website, N. (2024, April 18). Side effects of atenolol. nhs.uk. https://www.nhs.uk/medicines/atenolol/side-effects-of-atenolol/
Atenolol and Alcohol/Food interactions. (n.d.). Drugs.com. https://www.drugs.com/food-interactions/atenolol.html