Atasart Tablets 16mg Getz là thuốc kê đơn được dùng trong điều trị cao huyết áp và suy tim sung huyết mạn tính. Để hiểu rõ hơn về thuốc Atasart 16mg, cùng tham khảo các thông tin chi tiết sau đây của ECO Pharma.

Atasart Tablets 16mg là thuốc kê đơn được dùng trong điều trị tăng huyết áp vô căn nguyên phát và suy tim sung huyết mạn tính. Thuốc do hãng dược phẩm Getz Pharma nghiên cứu và phát triển.
Hoạt chất chính của thuốc có tác dụng kiểm soát tốt các yếu tố gây giữ muối và tăng huyết áp. Thuốc tác động lên mạch máu và tim như sau:
| Dạng bào chế | Viên nén |
| Thuốc cần kê toa | Có |
| Nhà sản xuất | Getz Pharm (Pvt)., Ltd |
| Nước sản xuất | Pakistan |
| Xuất xứ thương hiệu | Pakistan |
| Hạn dùng | 36 tháng kể từ ngày sản xuất |

Thuốc huyết áp Atasart 16mg có thành phần chính là candesartan cilexetil. Candesartan cilexetil là hoạt chất trong thuốc chẹn thụ thể angiotensin được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, tăng huyết áp tâm thu, phì đại thất trái và làm chậm sự tiến triển của bệnh thận đái tháo đường.
Ngoài thành phần chính candesartan cilexetil, các thành phần tá dược khác có trong thuốc bao gồm: Lactose, carboxymethyl cellulose canxi, polysorbate 80, pharmacoat 606 (HPMC) và magnesium stearate.
Một viên thuốc huyết áp Atasart 16mg chứa 16mg hoạt chất candesartan cilexetil và thành phần tá dược vừa đủ trong một viên. Thuốc Atasart 16mg được bào chế ở dạng viên nén hình vuông, màu trắng, một mặt có một rãnh chính giữa, một mặt trơn. (2)

Thuốc atasart 16mg được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:
Quá trình tác động của thuốc Atasart Tablets 16mg như sau:
Dược động học của thuốc Atasart Tablets 16mg bao gồm:
Để thuốc huyết áp Atasart 16mg Getz phát huy tối đa hiệu quả điều trị bệnh, người bệnh nên uống thuốc đúng cách và liều lượng được chỉ định như sau:
Uống thuốc với một cốc nước đầy và uống nguyên viên. Không bẻ, cắn, nhai hoặc nghiền thuốc. Có thể dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn.
Liều dùng tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân. Liều khởi đầu thông thường là 16mg candesartan cilexetil 1 lần/ngày, tương đương với 1 viên thuốc Atasart 16mg Getz khi dùng đơn trị ở bệnh nhân không bị giảm thể tích dịch.
Thuốc có thể dùng 1 – 2 lần/ngày với tổng liều hàng ngày trong khoảng 8mg – 32mg. Sử dụng liều cao hơn không cho hiệu quả cao hơn và chưa có nhiều đối tượng sử dụng những liều như vậy. Tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc xuất hiện trong vòng 2 tuần và hiệu quả giảm huyết áp cao nhất có thể đạt được trong vòng 4 đến 6 tuần sau khi điều trị.
Nếu việc sử dụng riêng lẻ thuốc Atasart 16mg Getz không kiểm soát được huyết áp, có thể dùng thêm thuốc lợi tiểu. Thuốc Atasart 16mg Getz cũng có thể được dùng phối hợp với các thuốc trị cao huyết áp khác.
Ở bệnh nhân suy gan trung bình cần phải cân nhắc sử dụng thuốc Atasart 16mg Getz với liều khởi đầu thấp hơn. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ.
Đối với bệnh nhân có nguy cơ giảm thể tích nội mạch như bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt khi những bệnh nhân này bị suy thận cần được cân nhắc điều trị khởi đầu với thuốc Atasart Tablets 16mg ở liều thấp.
Liều lượng của thuốc có thể thay đổi tùy theo độ tuổi và triệu chứng của người bệnh. Bác sĩ sẽ dựa vào chẩn đoán và tình trạng bệnh để chỉ định liều thuốc phù hợp.
Các biểu hiện xảy ra khi người bệnh sử dụng thuốc Atasart Tablets 16mg quá liều thường là hạ huyết áp, chóng mặt, nhịp tim nhanh. Vẫn có trường hợp nhịp tim chậm khi kích thích đối giao cảm. Do đó, khi xuất hiện dấu hiệu hạ huyết áp, người bệnh cần ngừng sử dụng thuốc và đến gặp bác sĩ để được hỗ trợ. Lưu ý rằng không thể loại trừ candesartan bằng thẩm phân máu.
Trường hợp quên uống một liều thuốc huyết áp Atasart Tablets 16mg, hãy uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, bạn cần chú ý đến thời gian uống thuốc. Nếu thời gian uống thuốc đã gần với liều kế tiếp, bạn nên bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo đúng theo liệu trình. Không tự ý dùng gấp đôi liều thuốc để bù lại liều đã quên vì việc này có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
Khi sử dụng thuốc Atasart Tablets 16mg cần chú ý các vấn đề dưới đây:
Thuốc chống chỉ định với những đối tượng sau:
Những bệnh nhân có hệ men renin – angiotensin hoạt động mạnh, như những người bị mất muối và nước (ví dụ: bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu), có thể bị hạ huyết áp. Trước khi dùng thuốc Atasart Tablets 16mg, những triệu chứng này cần được xử lý hoặc bệnh nhân phải được giám sát chặt chẽ.
Nếu hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân nên nằm ngửa và có thể cần truyền dịch muối qua tĩnh mạch. Hạ huyết áp tạm thời không cản trở việc điều trị sau này. Khi huyết áp đã ổn định, việc điều trị sẽ không gặp nhiều khó khăn.
Vì tác dụng ức chế hệ thống men renin angiotensin – aldosterone của thuốc, do đó người bệnh cần lường trước những thay đổi trong chức năng thận trên những cá nhân nhạy cảm được điều trị với thuốc Atasart Tablets 16mg.
Những nghiên cứu chất ức chế men chuyển trên bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên hay hai bên đã có báo cáo về việc tăng creatinine huyết tương hay BUN. Thuốc Atasart 16mg chưa được sử dụng lâu ngày ở bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên hay hai bên, tuy nhiên những triệu chứng tương tự có thể xảy ra.
Các phản ứng phụ như chóng mặt, suy nhược, lơ mơ đã được ghi nhận trong quá trình sử dụng thuốc Atasart Tablets 16mg để điều trị bệnh. Do đó, người bệnh cần thận trọng lúc lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng thuốc nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh và những người xung quanh.
Phụ nữ mang thai ở ba tháng giữa và cuối tháng kỳ khi sử dụng thuốc có tác động trực tiếp đến hệ renin – angiotensin, có thể gây tổn thương và thậm chí gây tử vong thai nhi. Đối với đối tượng này cần ngưng sử dụng thuốc nhằm đảm bảo an toàn cho cả mẹ và thai nhi.
Hiện chưa có nhiều nghiên cứu chứng minh hoạt chất candesartan cilexetil có bài tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, một nghiên cứu thực hiện ở chuột cho thấy hoạt chất này có bài tiết qua sữa. Vì các phản ứng mạnh trên nhũ nhi, do đó phụ nữ đang có con bú không nên sử dụng thuốc để đảm bảo an toàn cho mẹ và bé.
Người bệnh khi sử dụng thuốc để điều trị bệnh hầu hết dung nạp tốt. Tuy nhiên vẫn có một số phản ứng không mong muốn xảy ra ở một số bệnh nhân. Các triệu chứng thường gặp bao gồm nhức đầu và chóng mặt nhẹ.
Những tác dụng phụ lên từng cơ quan trong cơ thể được báo cáo bao gồm:
Các biểu hiện khác ít gặp hơn như: Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, phù mạch.
Một số tác dụng phụ rất ít gặp như:
Do hoạt chất candesartan cilexetil bị chuyển hóa không đáng kể bởi hệ thống men cytochrome P450 và ở liều điều trị không có tác động lên men P450, do đó không xảy ra tương tác với các thuốc ức chế hoặc chuyển hóa bởi các men này.
Không ghi nhận có tương tác nào đáng kể được báo cáo trong các nghiên cứu của candesartan cilexetil với các thuốc khác như glyburide, nifedipine, digoxin, warfarin, hydrochlorothiazide và các thuốc tránh thai đường uống ở người khỏe mạnh.
Do đó nên thận trọng khi dùng candesartan cilexetil với các thuốc khác vì có thể làm tăng nồng độ kali trong máu như spironolactone và chất bổ sung kali.
Ghi nhận có sự tăng nồng độ lithium huyết tương trong suốt thời gian dùng lithium chung với hoạt chất candesartan cilexetil. Do đó, người bệnh cần thận trọng theo dõi nồng độ lithium huyết tương khi phải dùng đồng thời hai thuốc này.
Không sử dụng thuốc với các đồ uống chứa cồn như bia rượu. Sử dụng chung có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của candesartan, khiến bạn cảm thấy chóng mặt hoặc choáng váng.
Việc bảo quản thuốc Atasart Tablets 16mg Getz đúng cách là điều cần thiết để duy trì hiệu quả của thuốc, đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị cho người dùng.
Dưới đây là hướng dẫn bảo quản thuốc Atasart 16mg:
Dưới đây là một vài thắc mắc thường gặp ở người dùng khi sử dụng thuốc huyết áp Atasart Tablets 16mg Getz để điều trị bệnh:
Thời gian bán thải của thuốc Atasart Tablets 16mg Getz là khoảng 9 giờ.
Đối với người cao tuổi sử dụng thuốc để điều trị tăng huyết áp hoặc điều trị suy tim không cần điều chỉnh liều lượng.
Thuốc huyết áp Atasart Tablets 16mg Getz chống chỉ định với bệnh nhân bị suy gan nặng hoặc bị ứ mật.
Thuốc Atasart Tablets 16mg Getz sử dụng trong điều trị tăng huyết áp và suy tim nhờ hoạt chất candesartan cilexetil hoạt động như thuốc chẹn thụ thể angiotensin. Lưu ý rằng, đây là thuốc kê đơn và cần có chỉ định của bác sĩ. Đồng thời người bệnh chú ý sử dụng đúng cách và liều lượng để tối ưu hiệu quả điều trị bệnh. Trong quá trình sử dụng, nếu có những dấu hiệu bất thường, người bệnh cần nhanh chóng gặp bác sĩ để được hỗ trợ.