Thuốc Alprostadil được bác sĩ kê đơn để điều trị rối loạn cương dương và duy trì ống động mạch ở trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh. Thuốc có hai dạng chính gồm dung dịch tiêm trực tiếp vào dương vật và thuốc đạn đặt vào niệu đạo. Cùng ECO Pharma tìm hiểu tác dụng, cách dùng và liều dùng thuốc ngay sau đây.

Alprostadil là một loại thuốc giãn mạch, thường được bác sĩ chỉ định trong điều trị rối loạn cương dương ở nam giới. Thuốc có tác dụng làm giãn cơ trơn và mạch máu trong thể hang, giúp tăng lưu lượng máu đến dương vật, từ đó tạo và duy trì sự cương cứng khi có kích thích tình dục.
Alprostadil là dạng tổng hợp của prostaglandin E1 (PGE1) – một chất tự nhiên trong cơ thể giúp giữ cho mạch máu mở rộng và lưu thông tốt. Bên cạnh tác dụng điều trị rối loạn cương, thuốc còn được sử dụng ở trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh phụ thuộc ống động mạch, nhằm duy trì tuần hoàn máu và cải thiện oxy hóa trước khi phẫu thuật.(1)
Ở người lớn, Alprostadil được dùng chủ yếu để điều trị hoặc hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân gây rối loạn cương dương. Năm 1996, FDA đã phê duyệt việc sử dụng Alprostadil, được tiêm vào thể hang hoặc đặt vào niệu đạo, để điều trị rối loạn cương dương và sử dụng cho nam giới bị chống chỉ định hoặc không hiệu quả khi điều trị bằng đường uống. Sau khi dùng, Alprostadil thúc đẩy giãn cơ trơn thể hang.
Alprostadil là dạng tổng hợp của Prostaglandin E1 (PGE1) – một chất được cơ thể sản sinh tự nhiên có tác dụng làm giãn cơ trơn thành mạch và gây giãn mạch. Nhờ đó, thuốc giúp tăng lưu lượng máu đến mô, đặc biệt là mô thể hang ở dương vật, hỗ trợ duy trì sự cương cứng trong điều trị rối loạn cương dương.
Về cơ chế tác dụng, Alprostadil ức chế kết tập tiểu cầu, giảm phản ứng viêm, điều hòa miễn dịch. Các đặc tính này giúp cải thiện tuần hoàn vi mạch, đồng thời làm giảm nguy cơ tắc nghẽn mạch máu tại chỗ.(2)
Tuy nhiên, khi sử dụng Alprostadil ở người lớn, đặc biệt là nam giới, có thể gặp một số tác dụng sinh lý không mong muốn như cương dương kéo dài (trên 4 giờ), cương đau kéo dài, xơ hóa thể hang, hạ huyết áp hoặc chảy máu tại vị trí tiêm. Trong nghiên cứu kéo dài đến 24 tháng, khoảng 4% bệnh nhân gặp tình trạng cương kéo dài và dưới 1% bị cương đau. Ngoài ra, người mắc bệnh tim mạch có thể đối mặt với nguy cơ tim mạch cao hơn khi dùng thuốc.
Ở trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh được điều trị bằng Alprostadil, tác dụng phụ đáng chú ý nhất là ngưng thở, xảy ra ở khoảng 10 – 12% trường hợp, đặc biệt phổ biến hơn ở trẻ dưới 2 kg. Bên cạnh đó, thuốc cũng có thể gây tắc nghẽn đầu ra dạ dày do phì đại môn vị khi sử dụng kéo dài.
Sau khi tiêm Alprostadil vào thể hang với liều 20 µg ở bệnh nhân rối loạn cương dương, nồng độ Prostaglandin E1 trong huyết tương tăng từ mức cơ bản 0.8 pg/mL lên Cmax 16.8 pg/mL (đã hiệu chỉnh theo mức cơ bản). Thời gian đạt nồng độ đỉnh (Tmax) trung bình là 4.8 phút và diện tích dưới đường cong (AUC) đạt 173 pg·phút/mL.
Khi tiêm tĩnh mạch cùng liều lượng, AUC tương đương nhưng Tmax tăng lên 25.5 phút, còn Cmax giảm xuống 7.09 pg/mL. So với truyền tĩnh mạch ngắn hạn, sinh khả dụng tuyệt đối của Alprostadil đạt khoảng 98%.
Thể tích phân bố của Alprostadil hiện vẫn chưa được xác định rõ ràng.
Alprostadil được chuyển hóa rất nhanh trong cơ thể người. Sau khi tiêm vào thể hang, phần lớn thuốc bị phân giải ngay tại thể hang dương vật, chỉ một lượng nhỏ hấp thu vào hệ tuần hoàn. Khi tiêm tĩnh mạch hoặc động mạch, thuốc được phân bố khắp các mô ngoại trừ hệ thần kinh trung ương và bị chuyển hóa mạnh tại phổi (60 – 90%) thông qua quá trình oxy hóa beta và omega.
Quá trình oxy hóa enzym tại vị trí C15 tạo ra 15-keto-PGE1, trong khi sự khử liên kết đôi C13,14 tạo thành 15-keto-PGE0 và 13,14-dihydro-PGE1 (PGE0). Các chất chuyển hóa 15-keto hầu như không còn hoạt tính sinh học, nhưng PGE0 vẫn giữ hoạt tính tương tự Alprostadil trong một số mô động vật. Chất chuyển hóa chính của thuốc là 15-keto-PGE0.
Sau khi bị phân giải bởi các enzym oxy hóa, các chất chuyển hóa của Alprostadil được đào thải chủ yếu qua thận và quá trình thải trừ gần như hoàn tất trong vòng 24 giờ (khoảng 92%). Trong 72 giờ đầu, 88% lượng chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu và 12% qua phân.
Alprostadil và các chất chuyển hóa không tích lũy trong mô và dạng thuốc còn nguyên vẹn không được phát hiện trong nước tiểu. Thời gian bán thải của Alprostadil ở người trưởng thành khỏe mạnh và trẻ sơ sinh dao động từ 5 đến 10 phút.
Liều lượng và cách dùng Alprostadil thay đổi đáng kể tùy thuộc vào mục đích điều trị (hỗ trợ chẩn đoán hay điều trị rối loạn cương dương ở người lớn, hoặc duy trì thông ống động mạch ở trẻ sơ sinh) và tình trạng đáp ứng của bệnh nhân.
Alprostadil được sử dụng phổ biến nhất qua đường tiêm trực tiếp vào thể hang của dương vật, nhằm điều trị và chẩn đoán rối loạn cương dương ở nam giới. Việc tiêm cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa tiết niệu trong những lần đầu để xác định liều tối ưu và đảm bảo an toàn.
Trong chẩn đoán rối loạn cương dương:
Trong điều trị rối loạn cương dương:
Alprostadil được truyền tĩnh mạch liên tục để duy trì tình trạng còn ống động mạch trong các trường hợp dị tật tim bẩm sinh cần thiết.
Hòa tan 150 microgam Alprostadil/kg trong 50 ml dung dịch NaCl 0.9% hoặc glucose 5%, đạt nồng độ 2 – 20 microgam/ml. Truyền tĩnh mạch liên tục qua tĩnh mạch lớn hoặc dây rốn với tốc độ khởi đầu 0.005 – 0.01 microgam/kg/phút.
Điều chỉnh liều dựa trên các chỉ số sinh lý như SpO2, PO2, huyết áp, pH máu và kết quả siêu âm tim. Liều duy trì thường dao động từ 0.01 – 0.4 microgam/kg/phút, nên duy trì ở mức thấp nhất có hiệu quả để hạn chế tác dụng không mong muốn.

Viên đặt niệu đạo Alprostadil là một viên đạn rất nhỏ được đưa vào lỗ niệu đạo của dương vật. Không dùng quá 2 viên thuốc trong một ngày. Thuốc sẽ dần dần phân hủy bên trong niệu đạo và hấp thụ vào cơ thể.
Các nghiên cứu cho thấy Alprostadil dùng qua đường niệu đạo kém hiệu quả hơn thuốc tiêm. Alprostadil cũng liên quan đến tình trạng đau và nóng rát ở dương vật.
Để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả khi sử dụng thuốc Alprostadil, người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt các chống chỉ định, lưu ý thận trọng sau:
Không sử dụng Alprostadil trong các trường hợp sau:
Có thể xảy ra sau khi tiêm Alprostadil nội hang. Bệnh nhân cần được hướng dẫn nhận biết sớm và xử trí kịp thời để tránh nguy cơ tổn thương vĩnh viễn thể hang.
Sử dụng lâu dài có thể dẫn đến hình thành mảng xơ, nốt xơ hoặc bệnh Peyronie, cần theo dõi định kỳ để phát hiện sớm.
Người đang điều trị thuốc chống đông máu (warfarin, heparin) có thể tăng nguy cơ chảy máu tại vị trí tiêm. Có thể xuất hiện chảy máu nhẹ tại chỗ tiêm, nên ép nhẹ vùng tiêm sau khi rút kim.
Kích thích tình dục và giao hợp có thể làm tăng nặng gánh tim, phổi, đặc biệt ở người bệnh mạch vành, suy tim sung huyết hoặc bệnh phổi mạn tính. Các đối tượng này nên hạn chế hoạt động tình dục quá mức và sử dụng thuốc dưới giám sát y khoa.
Không phối hợp với thuốc điều trị rối loạn cương khác như Sildenafil, Tadalafil vì có thể gây hạ huyết áp hoặc cương đau kéo dài. Ở những người có tiền sử rối loạn tâm thần hoặc nghiện chất, Alprostadil có thể bị lạm dụng, cần theo dõi hành vi sử dụng thuốc.
Alprostadil không nên dùng cho phụ nữ mang thai hoặc có khả năng mang thai. Khi dùng viên đặt niệu đạo, nên sử dụng bao cao su nếu bạn tình đang mang thai hoặc có khả năng thụ thai, do chưa rõ tác động của Alprostadil lên thai nhi.
Thuốc không ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe hoặc điều khiển máy móc, tuy nhiên nên tránh hoạt động ngay sau khi tiêm để phòng biến chứng tại chỗ.
Lưu ý: Trước khi điều trị bằng Alprostadil, người bệnh cần báo cho bác sĩ nếu có tiền sử bệnh tim, huyết áp cao hoặc thấp, rối loạn chảy máu, để được điều chỉnh liều và theo dõi thích hợp. Việc tự ý tiêm hoặc điều chỉnh liều có thể dẫn đến cương đau kéo dài, tổn thương dương vật hoặc tụ máu thể hang.
Trong quá trình sử dụng Alprostadil, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn từ nhẹ đến nghiêm trọng. Nhận biết sớm các dấu hiệu bất thường giúp giảm thiểu nguy cơ biến chứng và an toàn trong điều trị.
Phản ứng nghiêm trọng cần ngừng thuốc và báo cho bác sĩ ngay lập tức
Khi quan hệ tình dục, bạn tình của người sử dụng Alprostadil có thể có cảm giác nóng rát, ngứa hoặc kích ứng ở những vùng cơ thể tiếp xúc trực tiếp với dương vật. Để hạn chế hiện tượng này, nên sử dụng bao cao su trong quá trình quan hệ.

Sử dụng Alprostadil đồng thời với các thuốc khác có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị hoặc làm tăng nguy cơ gặp tác dụng phụ. Do đó, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ tất cả các thuốc đang sử dụng, bao gồm thuốc kê đơn, không kê đơn, thảo dược và vitamin bổ sung.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 2 – 8°C (trong ngăn mát tủ lạnh). Tránh ánh sáng trực tiếp và không để đông lạnh. Dung dịch đã pha chỉ nên dùng trong vòng 24 giờ. Không sử dụng thuốc khi thấy dung dịch đổi màu, vẩn đục hoặc hết hạn.
Một số người cảm thấy đau nhẹ hoặc rát tại vị trí tiêm hoặc niệu đạo. Tuy nhiên, triệu chứng này thường thoáng qua và giảm dần theo thời gian.
Thuốc Alprostadil không chữa khỏi rối loạn cương dương. Tuy nhiên, nếu sử dụng đúng cách, đây là phương pháp điều trị rối loạn cương dương an toàn, hiệu quả và lâu dài. Nhiều người lựa chọn sử dụng Alprostadil trong thời gian dài.
Điều quan trọng là người bệnh phải tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn sử dụng Alprostadil. Không nên dùng Alprostadil dạng tiêm quá 2 – 3 lần mỗi tuần, chờ ít nhất 24 giờ giữa mỗi lần sử dụng. Tránh dùng Alprostadil đặt niệu đạo quá 2 lần mỗi 24 giờ.
Nam giới có thể cương cứng trong vòng 5 – 20 phút sau khi tiêm Alprostadil.
Thuốc Alprostadil được bác sĩ kê đơn trong điều trị rối loạn cương dương, giúp cải thiện chất lượng sống nam giới. Tuy nhiên, việc sử dụng cần tuân thủ hướng dẫn bác sĩ, tránh tự ý tăng liều hay phối hợp với thuốc khác để hạn chế biến chứng nguy hiểm như cương kéo dài hoặc tụt huyết áp. Trong quá trình dùng thuốc, nếu xuất hiện tác dụng phụ bất thường như đau, sưng hoặc cương đau kéo dài, cần ngưng sử dụng và liên hệ ngay cơ sở y tế để được xử trí kịp thời.