Thuốc thoái hóa khớp có thể là thuốc kê đơn hoặc không kê đơn. Nó được dùng để điều trị bệnh thoái hoá khớp, cải thiện các triệu chứng đau nhức, cứng khớp, vận động khó khăn do thoái hóa khớp gây ra. Cùng ECO Pharma tìm hiểu 11 loại thuốc thoái hoá khớp được sử dụng rộng rãi hiện nay.
Thuốc thoái hóa khớp là thuốc giúp giảm nhẹ và kiểm soát các triệu chứng của bệnh thoái hóa khớp. Tình trạng này xuất hiện khi sụn ở khớp suy giảm theo thời gian, gây đau, cứng khớp và sưng. Sụn như một lớp đệm mềm giúp đầu xương di chuyển một cách trơn tru. [1]
Mặc dù không có phương pháp chữa trị tận gốc cho thoái hóa khớp nhưng việc sử dụng thuốc có thể giúp kiểm soát hiệu quả các triệu chứng.
Dưới đây là một số loại thuốc được áp dụng trong điều trị thoái hóa khớp, bao gồm:
Thuốc thoái hóa xương khớp làm giảm các cơn đau và cải thiện dịch nhầy trong khớp, mang lại sự linh hoạt trong cuộc sống hằng ngày.
Nếu bạn gặp đau do viêm khớp, bác sĩ đa khoa có thể khuyên bạn thử sử dụng thuốc giảm đau ngắn hạn. Paracetamol là một lựa chọn ưu tiên đối với một số người vì nó ức chế enzyme cyclooxygenase (COX) – nguyên nhân gốc tạo ra prostaglandin, chất gây đau và viêm. Lưu ý rằng Paracetamol không có tác dụng chống viêm vì vậy hiệu quả giảm đau của nó trong trường hợp thoái hóa khớp có thể không bằng các loại thuốc NSAID. [2]
Đối tượng sử dụng: Người trên 16 tuổi.
Chống chỉ định:
Tác dụng phụ: Paracetamol hiếm khi gây ra tác dụng phụ. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, thuốc có thể gây sốc phản vệ hoặc dị ứng.
Aspirin là một loại salicylate, hoạt động bằng cách ức chế truyền tín hiệu đau từ khớp đến não, giảm đau, sốt và viêm trong cơ thể. Nó được sử dụng để điều trị cơn đau, giảm sốt và giảm viêm. Aspirin cũng đôi khi được áp dụng trong liệu pháp thoái hóa khớp, đau tim, đột quỵ và cả đau ngực (đau thắt ngực). [3]
Đối tượng sử dụng:
Chống chỉ định:
Tác dụng phụ:
Ibuprofen, một thuốc không steroid chống viêm thuộc nhóm NSAIDs được sử dụng để điều trị sốt và đau nhẹ đến vừa do sự viêm nhiễm. Thuốc này ảnh hưởng đến một trong những dòng hóa học cơ thể liên quan đến cảm giác đau, giảm sản xuất prostaglandin – các hợp chất tự nhiên kích thích đau, viêm nhiễm và sốt. Bằng cách giảm lượng prostaglandin trong cơ thể, Ibuprofen giúp giảm đau và viêm nhiễm, đồng thời giảm tình trạng sốt cao. [4]
Đối tượng sử dụng: Người lớn từ 17 tuổi trở lên.
Chống chỉ định:
Tác dụng phụ:
Naproxen, một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), hoạt động bằng cách giảm chất gây viêm và đau trong cơ thể. Thuốc này được ứng dụng trong điều trị đau và viêm xuất phát từ nhiều nguyên nhân như viêm khớp, viêm cột sống dính khớp, bệnh gout hoặc đau kinh. Naproxen cũng có thể được sử dụng để giảm đau từ các tình trạng cấp tính không được đề cập cụ thể trong hướng dẫn sử dụng như viêm bao hoạt dịch hoặc viêm gân. [5]
Đối tượng sử dụng: Người từ 15 tuổi trở lên.
Chống chỉ định:
Tác dụng phụ:
Celecoxib là một loại thuốc thoái hóa khớp không steroid (NSAID), hoạt động bằng cách giảm chất gây viêm và đau trong cơ thể. Thuốc được áp dụng trong điều trị đau và viêm xuất phát từ nhiều nguyên nhân như viêm khớp, viêm cột sống dính khớp. Celecoxib cũng được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên từ 2 tuổi trở lên. Bên cạnh đó, nó được sử dụng trong điều trị polyp di truyền ở đại tràng. [6]
Đối tượng sử dụng:
Chống chỉ định:
Tác dụng phụ: Đau dạ dày, ợ chua, cảm giác đầy hơi, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, sưng ở tay hoặc chân của bạn, cảm giác chóng mặt, triệu chứng cảm lạnh như nghẹt mũi, hắt hơi hoặc đau họng.
Duloxetine là một loại thuốc chống trầm cảm thuộc họ ức chế tái hấp thụ serotonin và norepinephrine (SSNRI). Nó được thiết kế để ảnh hưởng đến các chất hóa học trong não nhằm duy trì cân bằng cho những người trải qua trạng thái trầm cảm.
Thuốc cũng được sử dụng trong điều trị đau dây thần kinh xuất phát từ bệnh đái tháo đường (bệnh thần kinh đái tháo đường) hoặc đau cơ hoặc khớp mãn tính, chẳng hạn như đau thắt lưng và đau viêm xương khớp ở người lớn. Các nhãn hiệu của Duloxetine cũng có thể được áp dụng để giảm triệu chứng của chứng đau cơ xơ hóa, một loại rối loạn đau mãn tính.
Đối tượng sử dụng: Người bị đau cơ, khớp mãn tính.
Chống chỉ định:
Tác dụng phụ: Phát ban kèm theo sự phồng rộp và bong tróc, phát ban da, rát mắt, đau da, đỏ hoặc tím đau họng. Nếu xuất hiện các triệu chứng như sốt, hoặc phản ứng da nghiêm trọng, khó thở, sưng mặt hoặc cổ họng.
Corticosteroids là loại thuốc mạnh giúp giảm sưng và nâng cao hệ thống miễn dịch. Bác sĩ có thể kê đơn và tiêm trực tiếp tại vị trí khớp bị đau. Hiệu quả có thể cảm nhận sau vài ngày và kéo dài khoảng 2 tháng. Tuy nhiên, không nên tiêm quá 4 lần trong một năm và không nên sử dụng thuốc liên tục. Bởi tiêm Corticosteroid có thể gây giảm độ dày của xương gần nơi tiêm cũng như phá hủy thêm sụn. [7]
Đối tượng sử dụng:
Chống chỉ định:
Tác dụng phụ: Tăng khẩu vị, tăng cân, thay đổi tâm trạng, yếu cơ, mờ mắt, dễ bị bầm tím, mọc lông, khả năng chống nhiễm trùng thâp, khuôn mặt sưng húp, kích ứng dạ dày, khó ngủ, bồn chồn, giữ nước, sưng tấy và đục thủy tinh thể.
Capsaicin là hoạt chất tự nhiên được tìm thấy trong ớt, mang tính nóng đặc trưng. Nó thường được tích hợp vào các sản phẩm như kem và nước thơm với mục đích giảm đau cơ hoặc đau khớp.
Khi Capsaicin được áp dụng lên cơ thể, nó tạo ra cảm giác nóng và kích thích một số tế bào thần kinh. Sử dụng Capsaicin đều đặn có thể giảm lượng chất P, một chất hóa học hoạt động giống như chất truyền tin gây đau trong cơ thể. [8]
Đối tượng sử dụng: Người mắc viêm khớp, thoái hóa khớp, đau lưng, bong gân, bầm tím hoặc đau do zona thần kinh.
Chống chỉ định:
Tác dụng phụ: Nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng, đau dữ dội hoặc đỏ da tại vùng bôi thuốc, mất cảm giác, khó thở hoặc khó nuốt (đặc biệt là khi vô tình hít phải mùi Capsaicin hoặc cặn khô).
Thuốc Analgesic là phương pháp điều trị triệu chứng đau trong các bệnh lý về cơ xương khớp, với thành phần chính là methyl salicylate và menthol. Những chất này tạo ra phản ứng mát lạnh trên da đang bị tổn thương giúp giảm cảm giác đau nhức và mang lại sự thoải mái. Từ cảm giác lạnh sẽ dần ấm lên, giúp bệnh nhân giảm đau và quên đi cảm giác khó chịu từ cơ xương khớp.
Đối tượng sử dụng:
Chống chỉ định:
Tác dụng phụ:
Pregabalin là một loại thuốc được áp dụng trong việc điều trị cơn đau xuất phát từ tổn thương thần kinh do bệnh đái tháo đường hoặc bệnh zona (giời leo). Ngoài ra, thuốc cũng có ứng dụng trong việc giảm đau dây thần kinh gây ra bởi chấn thương tủy sống. Pregabalin cũng được sử dụng hiệu quả trong việc giảm đau ở những người trải qua tình trạng đau liên quan đến cơ bắp
Đối tượng sử dụng:
Chống chỉ định:
Tác dụng phụ: Trải qua sự thay đổi trong tâm trạng hoặc hành vi, cảm thấy lo lắng, hoảng loạn, gặp khó khăn trong việc ngủ hoặc trải qua tình trạng hấp tấp, kích thích, kích động, thù hằn, hiếu chiến, bồn chồn, sự hiếu động (cả về tinh thần và thể chất), cảm giác chán nản, hoặc xuất hiện suy nghĩ về tự tử hoặc tự tổn thương.
Các mũi tiêm PRP hiện đang được sử dụng trong việc điều trị nhiều loại chấn thương và tình trạng liên quan đến cơ xương khớp. Ví dụ, đối với các chấn thương gân mãn tính như khuỷu tay hoặc đầu gối của các vận động viên nhảy cầu, quá trình lành vết thương thường mất nhiều thời gian. Việc tích hợp các liệu pháp tiêm PRP vào chế độ điều trị có thể kích thích quá trình lành vết thương, giảm đau và hỗ trợ trong việc nhanh chóng hồi phục và quay trở lại hoạt động.
Đối tượng sử dụng:
Chống chỉ định:
Tác dụng phụ: Chảy máu, tổn thương mô cơ bản, nhiễm trùng, chấn thương thần kinh.
Có thể bạn quan tâm:
Để thuốc điều trị thoái hóa xương khớp phát huy tác dụng tối đa, người dùng cần lưu ý một số điều sau:
Thuốc thoái hóa khớp đóng vai trò quan trọng trong việc giảm đau, cải thiện chất lượng cuộc sống và ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh. Tuy nhiên, hãy thảo luận với bác sĩ về tình trạng hiện tại của mình để lựa chọn loại thuốc phù hợp và đảm bảo an toàn, hiệu quả trong quá trình điều trị.