Thoát vị đĩa đệm gây tê bì chân tay, đau nhức dai dẳng. Thuốc trị thoát vị đĩa đệm thường được kê đơn để làm giảm các triệu chứng khó chịu. Ngoài ra các viên uống bổ sung hỗ trợ xương khớp cũng hữu ích cho người mắc bệnh này. Cùng ECO Pharma tìm hiểu 10 loại thuốc chữa thoát vị đĩa đệm và viên uống bổ sung được dùng phổ biến hiện nay.

Cột sống được hình thành bởi các đốt sống và các đĩa đệm. Những đĩa đệm này có hình dáng tròn giống như chiếc gối nhỏ, lớp ngoài hay còn gọi là vòng đệm (cứng) bao quanh nhân (nucleus) mềm bên trong, nằm giữa mỗi đốt sống trong cột sống. Đĩa đệm sẽ hoạt động với vai trò như bộ giảm xóc cho cột sống.
Thoát vị đĩa đệm (còn được gọi là lồi đĩa đệm, trượt đĩa đệm hoặc rách đĩa đệm) xảy ra khi một phần của nhân đĩa đệm bị đẩy ra ngoài qua vết rách hoặc thoát vị trên lớp vỏ cứng. Các đĩa đệm bị thoát vị thường ở giai đoạn đầu của quá trình thoái hóa. Đĩa đệm thoát vị gây chèn ép các rễ thần kinh cột sống và ống sống gây đau, tê ở cổ, lưng, cánh tay, chân. Tùy vào vị trí của cột sống bị ảnh hưởng mà khu vực đau sẽ khác nhau, hiếm khi thoát vị đĩa đệm chèn ép toàn bộ ống sống.
Nguyên nhân phổ biến của bệnh thoát vị đĩa đệm là do quá trình thoái hóa đĩa đệm. Khi già đi, đĩa đệm kém linh hoạt, nhân nhầy trở nên ít ngậm nước hơn, yếu đi, dễ bị rách ngay cả khi chỉ bị căng hoặc xoắn nhẹ. Ngoài ra, mang vác nặng, chấn thương thể thao, tai nạn lao động hoặc tai nạn giao thông,… cũng là yếu tố nguy cơ gây thoát vị đĩa đệm.
Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân phổ biến gây đau lưng dưới. Tuy nhiên, khác với đau lưng dưới do nguyên nhân cơ học, đau do thoát vị đĩa đệm thường có cảm giác bỏng rát hoặc châm chích, có thể lan xuống chi dưới. Trong trường hợp nặng hơn, nó có thể kèm theo yếu liệt hoặc rối loạn cảm giác.

Nếu người bệnh gặp phải tình trạng đau nhức dữ dội đi kèm với các triệu chứng sau đây thì nên cân nhắc sử dụng thuốc trị thoát vị đĩa đệm:
Nếu xuất hiện các dấu hiệu trên, người bệnh nên đi thăm khám chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị sớm. Người bệnh thường được điều trị bằng thuốc kê đơn, không kê đơn kết hợp với các phương pháp bổ trợ như dùng viên uống bổ khớp, vật lý trị liệu trước khi phải phẫu thuật.
Theo Học viện Phẫu thuật Chỉnh hình Mỹ (AAOS), thuốc điều trị thoát vị đĩa đệm không chữa dứt hẳn được căn bệnh này nhưng có thể làm giảm các triệu chứng khó chịu như đau đớn, viêm, tê bì, yếu cơ.

Thoát vị đĩa đệm uống thuốc gì? Các loại thuốc trị thoát vị đĩa đệm thường được bác sĩ chỉ định bao gồm:
Thuốc giảm đau thoát vị đĩa đệm thường được dùng khi có những cơn đau nhẹ đến trung bình. Ba loại thuốc giảm đau phổ biến hiện nay là:
Paracetamol là thuốc giảm đau không kê đơn, thuộc nhóm thuốc giảm đau – hạ sốt, được dùng phổ biến để giảm nhanh các triệu chứng đau nhức xương khớp từ nhẹ đến vừa. Tuy nhiên, đối với những trường hợp viêm khớp nặng thì sử dụng paracetamol sẽ không hiệu quả.
Chống chỉ định Paracetamol với người dị ứng với paracetamol hoặc các thành phần khác của thuốc, người bị suy gan, suy thận nặng, thiếu hụt men glucose-6-phosphate dehydrogenase. Paracetamol có thể gây ra tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy, dị ứng, giảm bạch cầu trung tính, tổn thương gan, thận,…
Diclofenac là thuốc chống viêm không chứa steroid, thuộc nhóm giảm đau, thường được dùng để điều trị các bệnh lý liên quan đến xương khớp như viêm khớp mãn tính, viêm khớp dạng thấp ở thanh thiếu niên, thoái hóa khớp, bong gân, căng cơ, viêm cột sống, sưng phù, viêm sau tai nạn, chấn thương.
Ngoài ra, Diclofenac còn được dùng để giảm đau nhức sau khi nhổ răng hoặc sau khi sinh đẻ. Diclofenac có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, loét dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa… Do đó, cần thận trọng khi sử dụng cho người có tiền sử bệnh dạ dày, tim mạch, suy thận, phụ nữ mang thai và cho con bú,…
Thuốc giảm đau Meloxicam không steroid được dùng để hỗ trợ điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm, viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp. Người bị suy gan, suy thận nặng, loét dạ dày, chảy máu não, viêm trực tràng, phụ nữ có thai và cho con bú,… không nên dùng thuốc chữa thoát vị đĩa đệm Meloxicam.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hỗ trợ giảm đau và viêm thường được dùng trong điều trị thoát vị đĩa đệm. Sau đây là 3 loại thuốc NSAID không kê đơn thường dùng để giảm đau, hạ sốt và chống viêm:
Naproxen sodium (Aleve) là thuốc chống viêm không steroid (NSAID) thuộc nhóm acid propionic. Thuốc này có thể giúp giảm đau do thoát vị đĩa đệm. Liều dùng Naproxen thông thường là 1 – 2 viên (mỗi viên 220mg), uống cách nhau 8 – 12 giờ. Tuyệt đối không nên dùng quá 660mg Naproxen/ngày.
Ibuprofen hay còn gọi Motrin IB hoặc Advil cũng là thuốc chống viêm thuộc nhóm acid propionic và không steroid. Nó được dùng trong điều trị đau lưng, đau răng, đau bụng kinh, căng cơ, bong gân, viêm khớp,…
Liều dùng của Ibuprofen có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng và độ tuổi của người bệnh. Liều lượng chỉ định thường là 1 – 2 viên (mỗi viên 200mg), uống mỗi viên cách nhau từ 4 – 6 giờ; Không uống quá 1200mg Ibuprofen/ngày.
Thuốc này thuộc nhóm Salicylat, có tên khoa học Acetylsalicylic acid, là một loại thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không chứa steroid (NSAID). Aspirin vừa là thuốc không kê đơn vừa là thuốc kê đơn, liều dùng aspirin từ 1 – 2 viên (mỗi viên 325mg) cách nhau 4 giờ. Ngoài ra, bạn có thể uống 3 viên cách nhau 6 giờ.
Lưu ý, không được dùng quá 4.000mg Aspirin/ngày. Quá liều Aspirin có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng như tim đập nhanh, đổ mồ hôi lạnh, mất thính giác, ù tai, đại tiện ra máu,…

Nhóm thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAID) bao gồm Naproxen, Diclofenac, Celecoxib và Ibuprofen. Bác sĩ thường chỉ định thuốc này để điều trị thoát vị đĩa đệm, hỗ trợ giảm sưng viêm và giảm đau ở vùng đĩa đệm.
Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia Vương quốc Anh (NHS), khi dùng thuốc NSAID liều lượng cao hoặc trong thời gian dài có thể dẫn đến một số tác dụng phụ như đau dạ dày, buồn nôn, tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt, viêm loét dạ dày. Trong một số trường hợp đặc biệt, chúng có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn như phản ứng dị ứng và các vấn đề về tim, gan, thận, tuần hoàn. (1)
Chèn ép rễ thần kinh do thoát vị đĩa đệm xảy ra khi nhân nhầy bên trong đĩa đệm cột sống bị rò rỉ ra ngoài, tạo áp lực nghiêm trọng lên dây thần kinh tại vùng ảnh hưởng. Tình trạng này kéo dài sẽ gây ra các triệu chứng như đau nhức, tê bì, cảm giác châm chích dọc theo đường đi của dây thần kinh bị chèn ép, yếu cơ, teo cơ, rối loạn cảm giác,…
Thuốc điều trị thần kinh hoạt động bằng cách tác động lên hệ thần kinh trung ương (CNS), làm tăng hoạt động của axit gamma-aminobutyric (GABA) trong não, ức chế dẫn truyền thần kinh dopaminergic và ngăn chặn thụ thể dopamine D2. Nhờ đó, một số loại thuốc điều trị thần kinh có thể giúp giảm đau do thoát vị đĩa đệm bằng cách giảm viêm, ức chế cảm giác đau trong cơ thể và cải thiện chức năng thần kinh. (2)
Gabapentin (Horizant, Neurontin) là thuốc chống động kinh dùng để điều trị co giật nhưng nó cũng đem lại hiệu quả trong điều trị thoát vị đĩa đệm và đau thần kinh tọa. Bên cạnh đó, Gabapentin còn được sử dụng để điều trị hẹp ống sống, bệnh thần kinh do tiểu đường và đau thần kinh sau zona.
Gabapentin kém hiệu quả trong việc điều trị các cơn đau lưng thông thường do thoái hóa khớp hoặc các nguyên nhân không rõ ràng. Nhưng nó có thể giúp giảm đau trong một số trường hợp bệnh xơ cơ (fibromyalgia).
Bài liên quan: Thuốc trị đau lưng tốt nhất
Theo các nghiên cứu, việc kết hợp Pregabalin với Celecoxib có thể giúp giảm đau hiệu quả ở bệnh nhân đau cấp tính do thoát vị đĩa đệm thắt lưng. Ngoài ra, Pregabalin kết hợp với Celecoxib còn hỗ trợ cải thiện chức năng cột sống thắt lưng, làm giảm mức độ của các yếu tố gây viêm và ít tác dụng phụ hơn so với sử dụng đơn lẻ từng loại thuốc.
Thuốc chống chỉ định với người mẫn cảm với Pregabalin, phụ nữ có thai và đang cho con bú. Pregabalin và Celecoxib có thể tương tác với một số loại thuốc khác, do đó cần thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà bạn đang sử dụng.
Duloxetine (Cymbalta) ức chế sự tái hấp thu serotonin và norepinephrine ở tế bào thần kinh. Thuốc thường được dùng để điều trị các triệu chứng rối loạn trầm cảm nặng (MDD) và rối loạn lo âu lan tỏa (GAD). Duloxetine còn hỗ trợ điều trị chứng đau thần kinh mãn tính, đau xơ cơ, đau khớp mãn tính. Duloxetine có thể gây tác dụng phụ chóng mặt và buồn ngủ.
Venlafaxine (Effexor XR) thuộc nhóm thuốc chống trầm cảm, giúp tăng serotonin và norepinephrine trong não để cải thiện tâm trạng. Thuốc được tổng hợp từ dẫn xuất phenylethylamine, hỗ trợ điều trị trầm cảm nặng và tác động đến xung thần kinh để giảm đau.
Venlafaxine có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, khô miệng, táo bón, chóng mặt, nhức đầu, dị ứng.
Trong một số trường hợp thoát vị đĩa đệm, bác sĩ có thể kê thuốc giãn cơ để làm giảm co cứng cơ lưng. Loại thuốc giãn cơ thường được sử dụng nhất tại Mỹ là Benzodiazepine không kê đơn. Các thuốc thuộc nhóm này bao gồm:
Tuy nhiên, một nghiên cứu tổng hợp và kết hợp các phân tích nghiên cứu khác được thực hiện vào năm 2021 cho thấy hiệu quả giảm đau lưng dưới của thuốc giãn cơ là hạn chế. Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như chóng mặt, buồn ngủ, ảnh hưởng xấu đến gan, thận. Benzodiazepine chống chỉ định với người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, người bị nhược cơ, suy hô hấp nặng.

Đây là kỹ thuật tiêm đưa thuốc kháng viêm (Corticosteroid) trực tiếp vào khoang ngoài màng cứng của cột sống, gần vị trí các dây thần kinh bị chèn ép. Theo Học viện Phẫu thuật Chỉnh hình Mỹ (AAOS), thuốc sẽ giúp giảm viêm xung quanh dây thần kinh, từ đó làm giảm đau hiệu quả.
Bác sĩ có thể chỉ định tiêm Corticosteroid quanh màng cứng khi thuốc trị thoát vị đĩa đệm, tập vật lý trị liệu không đem lại hiệu quả tốt sau 6 tuần. Người bệnh được xác định vị trí tiêm bằng CT hoặc X-Quang. Thuốc gây tê cục bộ sẽ được thoa trước khi tiêm để giảm đau. (3)
Nguy cơ nhiễm trùng cao nếu tiêm thuốc Corticosteroid sau khi mới phẫu thuật khoảng 3 tháng. Do đó, những trường hợp này cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi quyết định tiêm. Dùng Corticosteroid đường tiêm có thể gây ra một số tác dụng phụ như bốc hỏa, nóng trong, khó ngủ, rối loạn kinh nguyệt, tâm trạng lo lắng, bất an, cơ thể tích nước.
Các tác dụng phụ thường biến mất sau 1 – 3 ngày. Trong một số ít trường hợp hiếm gặp, các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra như chảy máu, tổn thương thần kinh, tê liệt, dị ứng, nhiễm trùng.

Các loại thuốc thoa ngoài dạng gel hoặc kem tác động trực tiếp lên vùng bị đau làm giảm bớt cảm giác khó chịu. Ngoài ra, miếng dán giảm đau cũng hữu ích để cải thiện các triệu chứng tạm thời.
Thuốc thoa ngoài da làm giảm các triệu chứng tạm thời. Nếu đau nhiều, người bệnh cần dùng thuốc giảm đau đường uống.
Để làm giảm các bệnh về xương khớp như thoát vị đĩa đệm, bổ sung một số thực phẩm chức năng hỗ trợ xương khớp có thể hữu ích
Viên uống bổ sung hỗ trợ xương khớp JEX được sản xuất bởi St.Paul Brands, có xuất xứ từ Mỹ. Sản phẩm hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp, giảm đau, bảo vệ xương khớp chắc khỏe. JEX được chiết xuất từ các tinh chất thiên nhiên cao cấp, giàu chất kháng viêm, an toàn cho sức khỏe. Quy trình sản xuất sản phẩm được ứng dụng công nghệ sinh học phân tử tiên tiến tại Mỹ, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn quốc tế.
Tại Việt Nam, người tiêu dùng có thể mua viên uống JEX chính hãng, giá gốc từ nhà Nhập khẩu và Phân phối độc quyền ECO Pharma qua Website của JEX, hệ thống nhà thuốc Online Ecogreen hoặc qua các kênh phân phối khác của nhãn hàng như Facebook, các sàn Thương mại Điện tử.
Xuất xứ: Mỹ
Thành phần:
Tác dụng hỗ trợ:
Ưu điểm:
Đối tượng sử dụng: Người trên 18 tuổi.
Cách sử dụng: Mỗi ngày uống 2 viên, uống sáng và tối mỗi lần 1 viên sau khi ăn.
Cách bảo quản:
Giá bán:

Glucosamine Orihiro là thực phẩm chức năng hỗ trợ xương khớp được sản xuất bởi thương hiệu Orihiro của Nhật Bản. Sản phẩm hỗ trợ tăng độ nhớt hoạt dịch ở đầu khớp, giúp khớp vận động linh hoạt và kích thích sản sinh tế bào sụn khớp.
Xuất xứ: Nhật Bản
Thành phần:
Tác dụng hỗ trợ:
Đối tượng sử dụng: Người trưởng thành bị thoái hóa khớp, viêm khớp và có các triệu chứng khô khớp, đau khớp.
Cách sử dụng: Mỗi ngày uống 10 viên.
Giá bán tham khảo: 451.500 VNĐ/hộp/900 viên.
Thực phẩm chức năng hỗ trợ xương khớp Glucosamine DHC đến từ thương hiệu DHC nổi tiếng của Nhật Bản chứa các hợp chất tự nhiên hỗ trợ nuôi dưỡng cấu trúc mô liên kết trong dịch khớp và sụn khớp. Bổ sung dưỡng chất Glucosamine giúp điều trị các bệnh liên quan về viêm khớp dạng thấp, xương khớp và loãng xương.
Xuất xứ: Nhật Bản
Thành phần:
Tác dụng hỗ trợ:
Đối tượng sử dụng: Người trưởng thành.
Cách sử dụng: Mỗi ngày uống 6 viên, mỗi lần uống 3 viên.
Giá bán: 450.000 VNĐ/gói/180 viên.
Viên uống Blackmores Glucosamine của thương hiệu Blackmores nổi tiếng tại Úc có tác dụng bổ sung canxi và tăng khả năng bôi trơn dịch khớp. Một số thành phần tá dược có trong sản phẩm cũng hỗ trợ ngăn ngừa bệnh thoái hóa đĩa đệm, duy trì khả năng linh hoạt của khớp.
Xuất xứ: Úc
Thành phần: 1500mg glucosamine sulfate.
Tác dụng hỗ trợ:
Đối tượng sử dụng: Người trưởng thành bị khô khớp, đau do thoái hóa khớp.
Cách sử dụng: Uống 1 viên/ngày.
Giá bán: 530.000 VNĐ/lọ/180 viên.
Viên uống bổ xương khớp Blackmores Glucosamine – Ảnh: Internet
Nature Made Triple Flex là viên uống bổ sung, hỗ trợ xương khớp đến từ thương hiệu Nature Made của Mỹ. Sản phẩm được bào chế với công thức tiên tiến giúp nuôi dưỡng xương khớp và hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp.
Xuất xứ: Mỹ
Thành phần:
Tác dụng:
Đối tượng sử dụng:
Cách sử dụng: Mỗi ngày uống 2 viên trong bữa ăn.
Giá bán: 650.000 VNĐ/hộp/200 viên.
Các loại thuốc trị thoát vị đĩa đệm kê đơn, không kê đơn, viên uống bổ sung hỗ trợ xương khớp thường được dùng phổ biến trong điều trị tình trạng này. Thuốc kê đơn cần được kê bởi bác sĩ trực tiếp thăm khám, thuốc không kê đơn và các sản phẩm bổ sung cũng nên được bác sĩ tư vấn. Nếu điều trị bằng thuốc không hiệu quả, người bệnh nên thăm khám lại và thử vật lý trị liệu. Phẫu thuật là giải pháp cuối cùng nếu các phương pháp kể trên giúp cải thiện bệnh.