Triplixam 10mg/2.5mg/5mg là thuốc kê đơn được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Thuốc được chỉ định trong điều trị huyết áp cao, nhờ đó giúp ngăn ngừa nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Cùng ECO Pharma tìm hiểu tác dụng, chỉ định, liều dùng và cách sử dụng thuốc này ngay sau đây.
Triplixam 10mg/2.5mg/5mg là thuốc kê đơn thuộc danh mục thuốc tim mạch huyết áp. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim màu trắng, hình thuôn, dài 11.5mm và rộng 6.09mm, đựng trong hộp chứa 30 viên. Triplixam 10mg/2.5mg/5mg là sự phối hợp của ba thành phần hoạt chất chính là perindopril, indapamid và amlodipin có tác dụng giúp hạ huyết áp.
Thuốc hoạt động bằng cách giãn mạch máu, giúp tim bơm máu đi khắp cơ thể dễ dàng hơn. Đồng thời, Triplixam 10mg/2.5mg/5mg cũng loại bỏ lượng nước và chất điện giải dư thừa ra khỏi cơ thể, nhờ đó giúp giảm huyết áp và ngăn ngừa nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Thuốc được sản xuất bởi công ty Servier, Ireland.
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Thuốc cần kê toa | Có |
Nhà sản xuất | Servier Ireland Industries Ltd |
Nước sản xuất | Ireland |
Xuất xứ thương hiệu | Pháp |
Hạn dùng | 24 tháng kể từ ngày sản xuất |
Mỗi viên nén bao phim thuốc huyết áp Triplixam 10mg/2.5mg/5mg chứa:
6.790mg perindopril tương đương 10mg perindopril arginin, 2.5mg indapamid và 6.935mg amlodipin besilat tương đương với 5mg amlodipin.
Tìm hiểu thêm: Thuốc Triplixam 5mg/1.25mg/10mg: Tác dụng và cách dùng
Triplixam 10mg/2.5mg/5mg là một loại thuốc phối hợp ba thành phần hạ huyết áp với cơ chế hoạt động bổ sung cho nhau. Thuốc có tác dụng giúp điều trị và kiểm soát huyết áp ở người tăng huyết áp.
Triplixam 10mg/2.5mg/5mg được chỉ định sử dụng thay thế trong điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân đã được kiểm soát huyết áp khi kết hợp perindopril/indapamid và amlodipin có cùng liều lượng.
Xem thêm: Thuốc Triplixam 5mg/1.25mg/5mg: Tác dụng và cách sử dụng
Triplixam 10mg/2.5mg/5mg là thuốc hạ huyết áp, phối hợp của ba thành phần hoạt chất chính gồm perindopril, indapamid và amlodipin. Muối perindopril arginine là thuốc ức chế hệ thống renin-angiotensin, làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên.
Indapamid là một thuốc lợi tiểu giống thiazid, tăng bài tiết natri và nước, giảm thể tích tuần hoàn. Còn amlodipin là thuốc ức chế dòng ion canxi thuộc nhóm dihydropyridine có tác dụng giãn mạch trực tiếp, giảm sức cản sau tải của tim.
Với cơ chế bổ sung cho nhau, thuốc có tác dụng giúp kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp. Đặc tính dược lý của thuốc là tổng hợp các đặc tính dược lý của từng thành phần riêng biệt. Ngoài ra, sự kết hợp giữa hai thành phần là perindopril và indapamid còn tạo ra tác dụng hiệp đồng cộng hạ huyết áp hiệu quả.
Phối hợp perindopril và indapamid đã chứng minh hiệu quả hạ huyết áp đáng kể ở bệnh nhân tăng huyết áp không liên quan đến độ tuổi. Sự kết hợp này làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương, cả khi bệnh nhân ở tư thế nằm hoặc đứng.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy, khi sử dụng đồng thời cả hai thuốc perindopril và indapamid sẽ tạo ra tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp hiệu quả hơn so với khi sử dụng riêng lẻ từng thuốc.
Perindopril (2), một chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) đã được chứng minh có hiệu quả trong việc điều trị tăng huyết áp ở tất cả các mức độ nhẹ, vừa hoặc nặng. Thuốc làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương, ở cả hai tư thế nằm hoặc đứng.
Tác dụng hạ huyết áp của thuốc đạt được tối đa trong vòng 4 giờ – 6 giờ và duy trì ổn định trong suốt 24 giờ. Khả năng ức chế men chuyển angiotensin của perindopril vẫn còn cao ở giờ thứ 24, khoảng 80%.
Ở những bệnh nhân đáp ứng thuốc, huyết áp sẽ trở lại bình thường sau một tháng điều trị và duy trì ở mức ổn định, không gặp phải hiện tượng quen thuốc nhanh. Khi ngừng uống thuốc, không xảy ra hiện tượng huyết áp tăng đột ngột trở lại.
Ngoài ra, perindopril còn có tác dụng giãn mạch, phục hồi tính đàn hồi của động mạch chủ và cải thiện tổn thương mô học mạch máu, từ đó làm giảm tình trạng phì đại thất trái. Sự kết hợp perindopril với thuốc lợi tiểu giống thiazid tạo ra hiệu ứng hiệp đồng cộng, tăng cường tác dụng hạ huyết áp và giảm nguy cơ hạ kali máu liên quan đến việc sử dụng thuốc lợi tiểu đơn trị.
Indapamid (3) là thuốc lợi tiểu có tác dụng hạ huyết áp kéo dài và ổn định trong suốt 24 giờ. Cơ chế hạ huyết áp của thuốc chủ yếu dựa trên việc cải thiện tính đàn hồi của động mạch, làm giảm tổng sức cản mạch máu ngoại biên và giảm phì đại thất trái. Nhờ đó, thuốc giúp giảm huyết áp một cách hiệu quả mà không làm tăng gánh nặng cho tim.
Ở các bệnh nhân tăng huyết áp, sử dụng thuốc indapamid trong thời gian ngắn, trung bình và dài hạn không gây ảnh hưởng đáng kể đến chuyển hóa lipid (triglycerid, LDL-cholesterol và HDL-cholesterol) và chuyển hóa carbohydrat ở các bệnh nhân tăng huyết áp mắc kèm đái tháo đường.
Khác với các thuốc lợi tiểu khác, indapamid cho thấy hiệu quả hạ huyết áp tối ưu ngay cả ở liều thấp, đồng thời hạn chế tối đa các tác dụng phụ không mong muốn. Việc tăng liều thường không mang lại hiệu quả điều trị cao hơn mà còn làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố bất lợi.
Cơ chế tác động hạ huyết áp của amlodipin là giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu ngoại biên dẫn đến giảm tổng sức cản ngoại biên, giảm gánh nặng cho tim, từ đó giảm nhu cầu oxy của cơ tim.
Cơ chế giảm đau thắt ngực của amlodipin chưa được xác định hoàn toàn nhưng amlodipin giúp giảm toàn bộ gánh nặng thiếu máu cục bộ bởi hai tác động sau đây:
Đặc biệt, amlodipin không gây hạ huyết áp đột ngột và không ảnh hưởng đến chuyển hóa lipid hoặc glucose trong máu. Do đó, thuốc phù hợp sử dụng cho bệnh nhân tăng huyết áp đồng thời mắc các bệnh lý như hen suyễn, đái tháo đường hoặc gout. Ngoài ra, amlodipin có tác dụng khởi phát chậm và không gây hạ huyết áp tư thế.
Khi uống đồng thời perindopril/indapamid và amlodipin, các đặc tính dược động học của từng thành phần không bị ảnh hưởng so với khi sử dụng riêng lẻ.
Perindopril được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 1 giờ (perindopril là tiền chất và perindoprilat là chất chuyển hóa có hoạt tính).
Thức ăn có thể làm giảm quá trình chuyển hóa perindoprilat, vì vậy để đảm bảo sinh khả dụng, nên uống thuốc perindopril arginin một lần trong ngày vào buổi sáng trước bữa ăn. Thời gian bán thải của perindopril trong huyết tương tương đối ngắn khoảng 1 giờ.
Thể tích phân bố của perindoprilat dạng tự do trung bình khoảng 0.2 lít/kg. Tỷ lệ liên kết của perindoprilat với protein huyết tương là 20%, chủ yếu là với enzym chuyển dạng angiotensin, tuy nhiên tỷ lệ liên kết phụ thuộc vào liều dùng.
Perindopril là một tiền chất thuốc. Sau khi uống, khoảng 27% liều thuốc được chuyển hóa thành dạng hoạt chất chính là perindoprilat và được hấp thu vào máu. Ngoài perindoprilat, perindopril còn tạo ra 5 chất chuyển hóa khác nhưng không có hoạt tính. Nồng độ perindoprilat trong huyết tương đạt mức cao nhất sau khoảng 3 giờ – 4 giờ
Perindopril được chuyển hóa thành perindoprilat và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Thời gian bán thải của perindoprilat là khoảng 17 giờ và đạt trạng thái ổn định sau 4 ngày điều trị.
Mối tương quan giữa liều dùng của perindopril và tổng lượng thuốc trong huyết tương đã được chứng minh là tuyến tính.
Indapamid được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 1 giờ uống thuốc.
Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là 79%.
Thời gian bán thải của indapamid dao động từ 14 giờ – 24 giờ, trung bình khoảng 18 giờ. Đặc biệt, việc sử dụng thuốc lặp lại không gây tích lũy thuốc trong cơ thể. Indapamid chủ yếu được thải trừ qua nước tiểu (70%) và phân (22%) dưới dạng các chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Dược động học của Indapamid không thay đổi trên bệnh nhân suy thận.
Amlodipin được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 6 giờ – 12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc dao động trong khoảng 64% – 80% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Amlodipin phân bố rộng rãi trong cơ thể, với thể tích phân bố trung bình khoảng 21 lít/kg. Các nghiên cứu in vitro cho thấy có khoảng 97.5% amlodipin trong máu liên kết với protein huyết tương.
Amlodipin chủ yếu được chuyển hóa mạnh ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Khoảng 10% thuốc mẹ và 60% các chất chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu.
Thời gian bán thải trung bình của amlodipin là 35 giờ – 50 giờ, do đó có thể sử dụng thuốc một liều một lần trong ngày.
Sau đây là liều lượng và cách dùng thuốc huyết áp Triplixam 10mg/2.5mg/5mg:
Thuốc Triplixam 10mg/2.5mg/5mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim nên dùng qua đường uống. Nuốt toàn bộ thuốc, không nhai, nghiền hoặc bẻ. Để thuốc phát huy hiệu quả điều trị tốt nhất, người bệnh nên uống vào buổi sáng và trước bữa ăn. Phối hợp liều cố định thường không phù hợp với trị liệu khởi đầu.
Mỗi ngày uống một viên Triplixam 10mg/2.5mg/5mg. Khi cần thay đổi liều lượng, nên điều chỉnh với từng thành phần riêng lẻ.
Nhóm đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể cho từng bệnh nhân sẽ khác nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng sức khỏe, độ tuổi, chức năng gan thận và đáp ứng của cơ thể với thuốc. Để có liều dùng phù hợp, người bệnh cần hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Không có thông tin về quá liều Triplixam 10mg/2.5mg/5mg ở người.
Phản ứng bất lợi có khả năng xảy ra cao nhất khi quá liều là hạ huyết áp đi kèm buồn nôn, nôn, đau bụng, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn tâm thần, thiểu niệu và vô niệu. Rối loạn muối và nước (nồng độ natri thấp, nồng độ kali thấp) có thể xảy ra.
Biện pháp đầu tiên cần thực hiện là nhanh chóng loại bỏ thuốc đã vào trong dạ dày bằng cách rửa dạ dày hoặc sử dụng than hoạt tính. Sau đó, bù nước và cân bằng điện giải ở trung tâm y tế cho đến khi các chỉ số trở về mức bình thường.
Nếu hạ huyết áp xảy ra, hãy đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa với đầu hạ thấp. Trường hợp nếu cần thiết có thể truyền dịch tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương hoặc sử dụng bất kỳ biện pháp tăng thể tích nào. Perindoprilat dạng có hoạt tính của perindopril, có thể thẩm tách qua chạy thận.
Kinh nghiệm về quá liều có chủ đích trên người là rất ít.
Dựa trên các dữ liệu nghiên cứu hiện có, quá liều amlodipin có thể gây giãn mạch ngoại biên quá mức và phản xạ nhịp tim nhanh. Đã có báo cáo trong trường hợp hạ huyết áp nghiêm trọng và kéo dài có thể gây sốc và tử vong.
Việc sử dụng quá liều amlodipin có thể dẫn đến hạ huyết áp nghiêm trọng. Các biện pháp xử trí cấp cứu bao gồm:
Nếu quên một liều thuốc Triplixam 10mg/2.5mg/5mg, bệnh nhân nên uống ngay sau khi nhớ ra càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu thời điểm uống liều đã quên quá gần với liều kế tiếp, bệnh nhân không nên uống gấp đôi liều mà hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều kế tiếp đúng theo lịch trình.
Khi sử dụng thuốc Triplixam 10mg/2.5mg/5mg, người bệnh cần phải lưu ý một số vấn đề quan trọng sau đây:
Thuốc Triplixam 10mg/2.5mg/5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Do thuốc huyết áp Triplixam 10mg/2.5mg/5mg là thuốc phối hợp của ba thành phần hoạt chất nên người bệnh cần lưu ý đến các cảnh báo liên quan đến từng thành phần.
Trường hợp suy thận nặng, suy thận vừa chống chỉ định với Triplixam 10mg/2.5mg/5mg.
Nguy cơ hạ huyết áp đột ngột có thể xảy ra ở bệnh nhân mất natri trước đó hoặc người hẹp động mạch thận. Người bệnh cần được tiến hành kiểm tra toàn thân khi có dấu hiệu mất nước và điện giải. Hạ natri máu có thể xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường, suy thận, người lớn tuổi và bệnh nhân xơ gan. Do đó, cần kiểm tra chỉ số thường xuyên.
Việc phối hợp ba thành phần trong Triplixam không ngăn ngừa tình trạng hạ kali máu, đặc biệt ở những bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc suy thận. Perindopril có thể làm tăng kali máu, trong khi indapamid lại gây giảm kali máu.
Cả tăng kali máu và hạ kali máu đều có thể dẫn đến loạn nhịp tim nghiêm trọng, đe dọa tính mạng. Do đó, cần theo dõi, kiểm soát nồng độ kali trong máu thường xuyên, đặc biệt trong tuần đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị. Nếu phát triển mức kali thấp, việc điều chỉnh liều là cần thiết.
Indapamid có thể làm giảm bài tiết canxi qua nước tiểu và gây tăng nhẹ nồng độ canxi trong máu. Nếu tình trạng tăng canxi máu trở nên nghiêm trọng, cần ngừng sử dụng thuốc và tiến hành các xét nghiệm bổ sung để loại trừ nguyên nhân cường tuyến giáp.
Ở những bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã được chẩn đoán hẹp động mạch thận, việc điều trị bằng Triplixam cần được thực hiện tại bệnh viện và dưới sự theo dõi chặt chẽ của nhân viên y tế. Bệnh nhân cần được kiểm tra chức năng thận và nồng độ kali máu thường xuyên do thuốc có thể gây suy thận cấp.
Ho khan là một tác dụng phụ thường gặp của thuốc ức chế men chuyển như perindopril. Đặc trưng của ho khan là dai dẳng và sẽ tự khỏi khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, nếu lợi ích của việc điều trị bằng Triplixam vượt trội hơn, bệnh nhân có thể cân nhắc tiếp tục sử dụng thuốc.
Những người bị bệnh thiếu máu cơ tim hoặc thiểu năng tuần hoàn não, có nguy cơ hạ huyết áp khi sử dụng Triplixam. Do đó, liều khởi đầu nên được điều chỉnh ở mức thấp và tăng dần một cách thận trọng.
Hiệu quả và độ an toàn của amlodipin trong điều trị tăng huyết áp cấp tính vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Việc sử dụng thuốc chẹn kênh canxi như amlodipin ở bệnh nhân suy tim sung huyết cần được cân nhắc kỹ lưỡng vì có thể làm tăng nguy cơ các biến cố tim mạch và tử vong. Ở bệnh nhân suy tim nặng độ IV, việc điều trị cần được bắt đầu dưới sự giám sát y tế và với liều khởi đầu thấp.
Bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh động mạch vành, không nên ngừng sử dụng thuốc chẹn beta, thay vào đó nên phối hợp thuốc ức chế men chuyển như perindopril với thuốc chẹn beta.
Thuốc ức chế men chuyển như perindopril nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tắc nghẽn dòng máu chảy ra khỏi thất trái.
Ở bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt là những người đang sử dụng insulin hoặc thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, cần theo dõi chặt chẽ đường huyết, đặc biệt trong tháng đầu tiên điều trị bằng Triplixam.
Tác dụng hạ huyết áp của perindopril có thể kém hiệu quả hơn ở người da đen so với các chủng tộc khác.
Nên ngừng sử dụng perindopril trước khi phẫu thuật khoảng một ngày để giảm nguy cơ hạ huyết áp trong quá trình gây mê.
Sử dụng Triplixam ở bệnh nhân suy gan cần hết sức thận trọng và liều dùng cần được điều chỉnh phù hợp. Thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng và thận trọng trong suy gan nhẹ đến vừa.
Triplixam có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh gout ở những bệnh nhân có nồng độ axit uric máu cao.
Người cao tuổi cần kiểm tra chức năng thận và nồng độ kali máu trước khi bắt đầu điều trị. Liều khởi đầu nên được điều chỉnh cẩn thận để tránh hạ huyết áp đột ngột. Tăng liều amlodipin nên thận trọng ở người lớn tuổi.
Triplixam có chứa một hoạt chất có thể gây ra phản ứng dương tính trong các xét nghiệm doping.
Hiện chưa có nghiên cứu cụ thể về ảnh hưởng của thuốc Triplixam đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, các thành phần hoạt chất trong thuốc Triplixam có thể gây ra một số tác dụng phụ ảnh hưởng đến khả năng này.
Bệnh nhân nếu xuất hiện các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu, giảm tập trung hoặc khả năng phản ứng bị suy giảm thì nên ngừng lái xe và vận hành máy móc. Thận trọng khi sử dụng thuốc, đặc biệt là trong giai đoạn bắt đầu điều trị.
Một số tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra khi sử dụng thuốc huyết áp Triplixam 10mg/2.5mg/5mg bao gồm:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, người bệnh cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Triplixam 10mg/2.5mg/5mg là đau bụng, tiêu chảy.
Thuốc huyết áp Triplixam 10mg/2.5mg/5mg có thể tương tác với các thuốc sau.
Cách bảo quản thuốc Triplixam 10mg/2.5mg/5mg như sau:
Triplixam 10mg/2.5mg/5mg là thuốc kê đơn, được bác sĩ chỉ định sử dụng để điều trị bệnh tăng huyết áp, nhờ đó giúp ngăn ngừa nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Viên nén bao phim Triplixam 10mg/2.5mg/5mg chứa ba thành phần chính gồm perindopril, indapamid và amlodipin hỗ trợ kiểm soát huyết áp hiệu quả hơn so với việc sử dụng từng thành phần riêng lẻ. Trong trường hợp sử dụng thuốc nếu gặp phải bất kỳ tác dụng phụ bất thường nào xảy ra thì cần phải ngừng sử dụng và thông báo ngay cho bác sĩ.