Nhồi máu cơ tim là một tình trạng y tế khẩn cấp có thể dẫn đến tổn thương tim vĩnh viễn, thậm chí tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Hiểu rõ nguyên nhân nhồi máu cơ tim là chìa khóa để phòng ngừa và bảo vệ sức khỏe tim mạch.

Nhồi máu cơ tim xảy ra khi lưu lượng máu đến cơ tim bị ngưng đột ngột, làm gián đoạn quá trình cung cấp oxy cho cơ tim. Nếu lưu lượng máu không được phục hồi kịp thời, mô tim bị ảnh hưởng sẽ chết. Sau đây là một số nguyên nhân nhồi máu cơ tim thường gặp:
Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim phổ biến nhất là tình trạng hẹp một hoặc nhiều động mạch cung cấp máu cho tim. Đây là kết quả của sự tích tụ chất béo trong thành động mạch (một quá trình được gọi là xơ vữa động mạch). Mảng xơ vữa có thể nứt vỡ, kết hợp với các thành phần có trong máu, tạo nên cục máu đông gây tắc nghẽn đột ngột và nghiêm trọng một phần hoặc toàn bộ lòng động mạch nuôi tim, dẫn đến nhồi máu cơ tim.
Bên cạnh nguyên nhân nhồi máu cơ tim do mạch vành tắt nghẽn, co thắt động mạch vành cũng nguy hiểm không kém. Đây là tình trạng co thắt nghiêm trọng của một mạch máu không bị tắc nghẽn. Động mạch thường có mảng bám cholesterol hoặc có tình trạng xơ cứng sớm của mạch máu do hút thuốc hoặc các yếu tố nguy cơ khác. Các tên gọi khác của co thắt động mạch vành là đau thắt ngực Prinzmetal hoặc đau thắt ngực do co thắt mạch máu.
COVID-19 và các bệnh nhiễm trùng do virus khác có thể gây tổn thương cơ tim. Sự gia tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim cấp tính đã được quan sát trong nhiều bệnh nhiễm trùng bao gồm cúm, viêm phổi, viêm phế quản cấp, nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng huyết.
Đối với các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp hoặc đường tiết niệu nhẹ, nguy cơ nhồi máu cơ tim thường giảm trong vòng vài tháng nhưng thường giảm chậm hơn ở các bệnh nhiễm trùng nặng như viêm phổi và nhiễm trùng huyết. Tiêm vắc xin phòng cúm và phế cầu khuẩn giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch lần lượt là 36% và 17%. [1]

Tình trạng này đe dọa tính mạng do vết rách bên trong động mạch tim. SCAD thường ảnh hưởng đến phụ nữ ở độ tuổi 40 và 50, mặc dù có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi và ở nam giới. Những người mắc tình trạng này thường không có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim, chẳng hạn như huyết áp cao, cholesterol cao hoặc tiểu đường.
Một biến chứng có thể xảy ra của bóc tách động mạch vành tự phát là nhồi máu cơ tim. Tình trạng này làm chậm hoặc dừng lưu lượng máu qua động mạch và có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim. Nhồi máu cơ tim do SCAD khác với nhồi máu cơ tim do xơ vữa động mạch.
Ở một số người bị bóc tách động mạch vành tự phát, lớp bên trong và bên ngoài của động mạch có thể bị tách ra. Máu có thể tích tụ giữa các lớp này. Áp lực từ máu tụ lại có thể khiến tình trạng trở nên tồi tệ hơn.
Ngay cả khi điều trị thành công nguyên nhân nhồi máu cơ tim trực tiếp này, bóc tách động mạch vành tự phát vẫn có thể xảy ra nhiều lần. Nó có thể xảy ra nhiều năm sau đó. Những người gặp phải tình trạng này có nguy cơ cao hơn mắc các vấn đề về tim khác như suy tim. Vì thế, đây là một lý do nhồi máu cơ tim nguy hiểm.
Nguyên nhân bệnh nhồi máu cơ tim có thể là do tổn thương động mạch vành trong chấn thương. Chấn thương có thể gây ra tổn thương nghiêm trọng đối với động mạch vành, đặc biệt là khi gây ra các vết rách.
Chấn thương tim là tình trạng tim bị tổn thương trực tiếp do va đập mạnh vào ngực hoặc sự tác động lực trực tiếp lên tim trong các tình huống tai nạn, va chạm,… Những tổn thương này gây nhồi máu cơ tim với nguy cơ tử vong cao. Chúng có thể bao gồm các tổn thương như tụ máu ở màng ngoài tim, tổn thương cơ tim, rách vỡ buồng tim hoặc các cấu trúc trong tim,…

Bên cạnh những nguyên nhân bị nhồi máu cơ tim nói trên, một số yếu tố nguy cơ sau cũng có thể dẫn đến tình trạng này.
Nguy cơ bị nhồi máu cơ tim tăng theo tuổi tác. Nam giới có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cao hơn sau 45 tuổi và nữ giới là sau 55 tuổi.
Xem thêm: Nhồi máu cơ tim ở người trẻ: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị
Nam giới có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cao hơn phụ nữ từ 3 – 5 lần. Đàn ông không chỉ có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cao hơn đáng kể so với phụ nữ mà họ còn có khả năng bị nhồi máu cơ tim sớm hơn trong đời. [2]
Một trong số những yếu tố nguy cơ, dẫn tới nguyên nhân nhồi máu cơ tim cần lưu ý là tính di truyền. Nếu một trong những thành viên trong gia đình trực hệ của bạn, chẳng hạn như cha mẹ hoặc anh chị em ruột đã bị nhồi máu cơ tim hoặc được chẩn đoán mắc bệnh tim trước 55 tuổi đối với nam hoặc trước 65 tuổi đối với nữ, cho thấy tiền sử gia đình mắc bệnh tim sớm. Bạn cũng có khả năng mắc bệnh tim cao hơn so với dân số bình thường.
Hút thuốc và hít phải khói thuốc lá thụ động làm tổn thương thành động mạch, tạo điều kiện cho mảng bám tích tụ, dẫn đến nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, hút thuốc cũng làm tổn thương các mạch máu khác. Khi các động mạch cung cấp máu cho cánh tay và chân bị ảnh hưởng được gọi là bệnh động mạch ngoại biên. Khi động mạch ngoại biên bị tắc, quá trình vận chuyển dinh dưỡng và oxy nuôi vùng chi đó bị tắc nghẽn sẽ dẫn đến hoại tử phải cắt cụt chi.
Huyết áp cao khiến tim phải làm việc nhiều hơn, cơ tim dày lên và thành động mạch trở nên xơ cứng, đẩy nhanh quá trình xơ vữa động mạch, dẫn đến nhồi máu cơ tim. Huyết áp cao xảy ra cùng với các tình trạng khác, chẳng hạn như béo phì, cholesterol cao hoặc tiểu đường,… càng làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim.

Cholesterol là thành phần chính của mảng bám. Nồng độ cholesterol “xấu” cao có nhiều khả năng làm hẹp động mạch. Nồng độ cao của một số chất béo trong máu gọi là triglyceride cũng làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Nguy cơ nhồi máu cơ tim có thể giảm nếu nồng độ cholesterol “tốt” nằm trong phạm vi tiêu chuẩn.
Lối sống ít vận động góp phần gây ra tình trạng béo phì và mức cholesterol cao. Béo phì có liên quan đến huyết áp cao, tiểu đường, nồng độ triglyceride, cholesterol “xấu” cao và nồng độ cholesterol “tốt” thấp. Tất cả những điều này đều là nguyên nhân dẫn đến nhồi máu cơ tim.
Bệnh tiểu đường có liên quan đến việc tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và các vấn đề khác về tim, đặc biệt là nếu đường huyết không được kiểm soát tốt. Đường huyết tăng khi cơ thể không sản xuất được một loại hormone gọi là insulin hoặc không thể sử dụng nó đúng cách.
Người Mỹ gốc Phi, người Tây Ban Nha, người La tinh và người Đông Nam Á là những nhóm dân tộc có nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim và tử vong cao hơn. Đây là những nhóm người nên chẩn đoán các nguyên nhân nhồi máu cơ tim và phòng ngừa bệnh từ sớm.
Tình trạng này gây ra huyết áp cao trong thai kỳ, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim suốt đời. Nhìn chung, phụ nữ bị tiền sản giật có nguy cơ nhồi máu cơ tim cao gấp bốn lần và nguy cơ đột quỵ cao gấp ba lần trong vòng 10 năm sau khi sinh so với những người không bị. Nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ vẫn cao gấp đôi ở nhóm tiền sản giật sau hơn 20 năm sinh con so với những phụ nữ không bị ảnh hưởng. [3]
Căng thẳng về mặt cảm xúc, chẳng hạn như tức giận tột độ có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Mặc dù bằng chứng cho điều này vẫn còn hạn chế, nhưng căng thẳng cũng có thể là nguyên nhân gây ra nhồi máu cơ tim cấp tính. Giảm lo lắng hoặc căng thẳng có thể giúp giảm nguy cơ này và các vấn đề về tim khác theo thời gian.

Nguyên nhân nhồi máu cơ tim có thể xuất phát từ hội chứng chuyển hóa. Đây là sự kết hợp của ít nhất ba trong số những điều sau: vòng eo to, huyết áp cao, cholesterol “tốt” thấp, triglyceride cao và đường huyết cao. Mắc hội chứng chuyển hóa có nguy cơ mắc bệnh tim cao gấp đôi so với người không mắc.
Ít vận động có liên quan đến nguy cơ nhồi máu cơ tim cao hơn. Tập thể dục thường xuyên giúp cải thiện sức khỏe tim mạch. Chế độ ăn nhiều đường, mỡ động vật, thực phẩm chế biến, chất béo chuyển hóa và muối làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Ngoài ra, một số tình trạng tự miễn dịch như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus có thể làm tăng nguy cơ này.
Hãy cùng ECO Pharma tìm hiểu một số cách giúp phòng ngừa các nguyên nhân dẫn đến nhồi máu cơ tim sau đây.
Một lối sống lành mạnh giúp ngăn ngừa những nguyên nhân của nhồi máu cơ tim bao gồm nhiều khía cạnh như:
Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ mắc bệnh tim, bao gồm cả nhồi máu cơ tim.
Ăn nhiều trái cây, rau xanh và ngũ cốc nguyên hạt. Những thực phẩm này giàu chất xơ, vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa, tất cả đều có lợi cho sức khỏe tim mạch. Chất xơ giúp giảm cholesterol “xấu”. Vitamin và khoáng chất cần thiết cho chức năng tim khỏe mạnh. Chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương do các gốc tự do gây ra.
Hạn chế chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa là một trong những cách loại trừ các nguyên nhân nhồi máu cơ tim bằng đường ăn uống. Hai loại chất béo này được tìm thấy trong các thực phẩm như thịt chế biến sẵn, thức ăn chiên xào. Chúng làm tăng cholesterol “xấu” và nguy cơ mắc bệnh tim. Hãy chọn chất béo không bão hòa đơn và không bão hòa đa trong các thực phẩm như dầu ô liu, bơ, các loại hạt và cá.
Ngoài ra, ăn nhiều muối có thể dẫn đến huyết áp cao, một yếu tố nguy cơ chính gây ra bệnh tim. Đừng quên uống đủ 2 lít nước mỗi ngày. Nước cần thiết cho chức năng tổng thể của cơ thể, bao gồm cả sức khỏe tim mạch. Uống đủ nước giúp giữ cho máu lưu thông tốt và huyết áp ổn định.
Hoạt động thể chất thường xuyên giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, giảm huyết áp, cholesterol và nguy cơ mắc bệnh tim. Góp phần hạn chế các nguyên nhân nhồi máu cơ tim phát triển. Đặt mục tiêu dành 30 phút hoạt động thể chất với cường độ vừa phải, năm ngày một tuần. Một số loại hình hoạt động thể dục tốt cho tim mạch bao gồm đi bộ nhanh, chạy bộ, bơi lội, đạp xe.
Duy trì cân nặng hợp lý giúp cơ thể không bị béo phì, một trong những yếu tố nguy cơ của nhồi máu cơ tim. Việc duy trì cân nặng hiệu quả cần kết hợp nhiều phương pháp như ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc,…
Rượu bia và thuốc lá đều có nhiều tác động xấu đến sức khỏe tim mạch và sức khỏe tổng thể nói chung. Từ bỏ rượu bia và thuốc lá là một hành trình khó khăn nhưng lại mang lại lợi ích to lớn cho sức khỏe và cuộc sống. Để đạt được mục tiêu này, bạn cần có sự quyết tâm, kiên trì và áp dụng những phương pháp phù hợp. Tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn cảm thấy khó khăn trong quá trình từ bỏ rượu bia, thuốc lá.

Để phòng ngừa ngừa các nguyên nhân nhồi máu cơ tim, có nhiều kỹ thuật như yoga, hít thở sâu và thiền định giúp hạn chế căng thẳng, giảm nguy cơ bệnh tim và làm tăng chất lượng cuộc sống.
Các tinh chất từ thiên nhiên như Policosanol (GDL-5), Apple Cider Vinegar, Red Yeast Rice, Gynostemma,… giúp giảm cholesterol “xấu”, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, cục máu đông, hỗ trợ kiểm soát các vấn đề tim mạch, huyết áp,…
Một số tình trạng nhất định, chẳng hạn như huyết áp cao và bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Hãy tuân thủ tốt theo kế hoạch điều trị của bác sĩ và đừng quên thăm khám sức khỏe định kỳ để bác sĩ đánh giá kết quả điều trị, phòng ngừa sớm các nguyên nhân nhồi máu cơ tim nếu có.
Bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc để điều trị tiểu đường, huyết áp cao,… Bạn cần dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để kiểm soát tốt các bệnh này, làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Thăm khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần một năm hoặc theo lịch hẹn của bác sĩ để kiểm tra sức khỏe tổng quát. Kiểm tra sức khỏe hàng năm có thể phát hiện nhiều dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh tim, bao gồm những thay đổi mà bạn không thể cảm nhận được. Những dấu hiệu này bao gồm huyết áp, đường huyết, mức cholesterol và nhiều dấu hiệu nhồi máu cơ tim khác.
Việc hiểu rõ các nguyên nhân nhồi máu cơ tim là vô cùng quan trọng để có thể phòng ngừa nhồi máu cơ tim hiệu quả. Bên cạnh đó, duy trì lối sống lành mạnh, kiểm soát các yếu tố nguy cơ và đi khám sức khỏe định kỳ có thể giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh này. Bạn cũng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn cụ thể về cách phòng ngừa và điều trị nhồi máu cơ tim phù hợp với tình trạng sức khỏe của bản thân.