Đau nhức xương khớp là tình trạng phổ biến không chỉ với người già mà cả những người trẻ tuổi. Tình trạng đau nhức xương khớp có thể diễn ra vài ngày rồi tự khỏi hoặc kéo dài nhiều tuần với mức độ tăng dần kèm các triệu chứng khó chịu khác, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vậy tình trạng này có nghiêm trọng không? Cải thiện như thế nào? Cùng ECO Pharma tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Đau nhức xương khớp là cảm giác đau nhức xương khớp ở nhiều vị trí trên cơ thể. Ngoài tình trạng này, người bệnh còn có thể gặp phải triệu chứng sưng tấy, nóng đỏ, căng cơ, cứng khớp, khó cử động… cản trở sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.
Tình trạng đau nhức xương khớp trở nên nghiêm trọng hơn khi người bệnh vận động, đi lại hoặc chạm vào vị trí nào đó. Vùng xương khớp có biểu hiện các cơn đau nhức rõ nhất là bắp chân, tay, cổ tay hoặc tay, vai, cổ, đầu gối… Nếu như trước đây, đau nhức xương khớp chỉ xảy ra ở người trung niên và cao tuổi thì hiện nay người trẻ cũng gặp phải tình trạng này, ảnh hưởng đến sinh hoạt, công việc và học tập của người bệnh. (1)
Khi mới khởi phát, tình trạng đau nhức xương khớp chỉ thoáng qua bằng những cơn đau nhẹ. Tuy nhiên, khi nặng hơn, các cơn đau kéo dài kèm các triệu chứng khác:
Ngoài ra, tùy thuộc vào từng nguyên nhân gây đau nhức xương khớp, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng khác nhau.
Có nhiều nguyên nhân gây đau nhức xương khớp, trong đó có cả những nguyên nhân do các bệnh lý nguy hiểm, cụ thể:
Đây là bệnh lý viêm khớp tự miễn mạn tính, do tổn thương màng hoạt dịch của khớp. Viêm khớp dạng thấp gây ra các cơn đau khớp kèm triệu chứng, sưng, nóng đỏ… Nếu không phát hiện sớm và can thiệp kịp thời, người bệnh có thể đối mặt với nguy cơ tàn phế và tổn thương các cơ quan khác như mắt, tim, phổi, mạch máu, da…
Viêm khớp nhiễm trùng là tình trạng nhiễm trùng bên trong khớp, thường do vi khuẩn, virus, nấm hoặc các loại vi trùng khác… chúng có thể xâm nhập vào khớp qua chấn thương hoặc theo theo máu từ bộ phận khác của cơ thể. Viêm khớp nhiễm trùng thường xảy ra ở khớp gối, khớp vai, khớp cổ tay, mắt cá chân với dấu hiệu điển hình là đau nhức xương khớp.
Đây là bệnh hiếm gặp do viêm hệ thống mạn tính với đặc trưng là các thương tổn ở khớp cùng chậu, cột sống, các khớp ở chị và điểm bám gân. Triệu chứng dễ nhận biết của bệnh là đau thắt lưng hoặc viêm khớp thắt lưng, đôi khi kèm hiện tượng cứng cột sống vào buổi sáng. Một số trường hợp có thể đau khớp gối, khớp tay…
Đây là bệnh rối loạn mãn tính gây tổn thương sụn và phần mềm xung quanh của khớp. Đặc trưng của bệnh này là cơn đau nhức xương khớp xuất hiện khi vận động và thuyên giảm khi người bệnh nghỉ ngơi. Nếu không được điều trị sớm, biểu hiện đau nhức xương khớp nặng hơn với các biến chứng nguy hiểm như gãy xương, xương bị hoại tử, chảy máu hoặc nhiễm trùng, gân và dây chằng quanh khớp bị tổn thương…
Bệnh gout là dạng viêm khớp phổ biến, do sự lắng đọng tinh thể monosodium urate vào mô gây viêm khớp cấp hoặc mạn tính. Người bệnh thường phải trải qua cơn đau đột ngột, dữ dội tại các khớp đốt bàn chân, ngón tay và đầu gối. Đi kèm đau là tình trạng sưng tấy, hạn chế khả năng đi lại của người bệnh.
Lao xương khớp xảy ra do trực khuẩn lao xâm nhập cơ thể và tấn công các khớp. Bệnh thường xảy ra ở các khớp trục như cột sống, khớp háng, khớp gối. Bệnh được đánh giá nguy hiểm nếu không được trị sẽ khiến người bệnh bị bại liệt.
Loãng xương là tình trạng xương liên tục mỏng dần. Mật độ xương giảm khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và bị gãy dù chỉ với các chấn thương nhẹ. Loãng xương thường tiến triển âm thầm. Người bệnh có thể cảm thấy các cơn đau nhức xương khớp không rõ ràng, chiều cao giảm dần, cột sống cong vẹo…
Các chấn thương khi vui chơi, sinh hoạt, tập luyện thể dục thể thao như bong gân, trật khớp… cũng gây ra triệu chứng đau nhức xương khớp, kèm sưng tấy, nóng đỏ và hạn chế cử động của người bệnh.
Một số tư thế sai như gù lưng, gập gối, nghiêng đầu sang một bên, bắt chéo chân, nằm đè lên tay… cũng gây đau nhức xương khớp và khiến chúng dễ tổn thương, lâu dài có thể hình thành các bệnh lý xương khớp nguy hiểm.
Cũng giống như các bộ phận khác của cơ thể, quá trình lão hóa khiến xương khớp giảm dần độ dẻo dai, đàn hồi và tính linh hoạt. Do đó, càng lớn tuổi, càng dễ mắc phải tình trạng đau nhức xương khớp.
Trọng lượng cơ thể càng lớn áp lực đè nén lên xương khớp càng tăng. Lâu ngày có thể làm tổn thương xương khớp, gây ra các bệnh lý xương khớp nguy hiểm với biểu hiện đặc trưng là đau nhức xương khớp.
Áp suất khí quyển thay đổi có thể khiến các cơ và gân bị co lại hoặc giãn ra, dễ gây ra các cơn đau nhức xương khớp. Đặc biệt, khi thời tiết chuyển lạnh, dịch nhầy trong bao hoạt dịch có xu hướng đặc lại và dày hơn khiến khớp dễ bị căng cứng, gây khó khăn trong chuyển động và đây là nguyên nhân làm gia tăng các cơ đau khớp.
Các cơn đau nhức xương khớp có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào, tuy nhiên một số vị trí đau nhức xương khớp thường gặp hơn như:
Đa phần các cơn đau nhức tại khớp gối đều do các bệnh lý tại khớp gối. Mức độ đau và thời gian đau của mỗi người là khác nhau, một số người chỉ cảm thấy đau nhẹ thoáng qua nhưng một số người lại cảm thấy đau nhức dữ dội kèm triệu chứng sưng cứng khớp gây khó khăn trong vận động và sinh hoạt.
Đau nhức khớp vai là tình trạng phổ biến, xảy ra ở nhiều người với nhiều độ tuổi khác nhau. Đau khớp vai do nhiều nguyên nhân như thoái hóa khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm chấn thương khớp hoặc các bệnh lý thần kinh.
Đau khớp háng ảnh hưởng lớn đến việc kiểm soát hoạt động của hai chân và đi lại của người bệnh. Nguyên nhân có thể do thoái hóa khớp háng, viêm khớp háng, viêm cột sống dính khớp. Ngoài ra, đau khớp háng có thể do mang thai hoặc sau chấn thương.
Khớp cổ chân khá linh hoạt, đóng vai trò quan trọng trong việc đi lại của chúng ta. Cũng vì vậy mà khớp cổ chân là vị trí dễ bị đau và tổn thương nhất. Đau khớp cổ chân có thể là triệu chứng của viêm khớp, viêm điểm gân…
Cổ tay là bộ phận thường xuyên vận động để thực hiện các công việc, sinh hoạt hàng ngày, do đó, đây là vùng khớp dễ bị tổn thương và xuất hiện các cơn đau nhức.
Tình trạng đau nhức xương khớp có thể gặp ở một khớp hoặc có thể bị đau nhức xương khớp toàn thân. Đa phần đau nhức xương khớp xuất phát từ các nguyên nhân bệnh lý nguy hiểm. Do đó, nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách sẽ gây mất chức năng vận động như cầm, nắm, đi lại, vận động… ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống.
Đặc biệt, nếu tình trạng kéo dài có thể biến chứng cứng khớp như bàn tay khó nắm lại, khó xoa tay, xoay vai hay đứng lên, ngồi xuống. Biến chứng nguy hiểm hơn có thể teo cơ, dính khớp, biến dạng khớp, bại liệt. Ngoài ra, dấu hiệu của bệnh đau nhức xương khớp do các bệnh lý nguy hiểm có thể làm tổn thương tim, van tim, có thể tử vong ở người lớn tuổi…
Nếu tình trạng đau nhức xương khớp kéo dài, người bệnh nên đến các cơ sở y tế có chuyên khoa cơ xương khớp để thăm khám, chẩn đoán nguyên nhân và có biện pháp can thiệp phù hợp, tránh các biến chứng nguy hiểm. Đặc biệt, khi các cơn xương khớp đau nhức kèm các triệu chứng dưới đây (2), bạn cần đi khám ngay:
Để chẩn đoán tình trạng và nguyên nhân gây đau nhức xương khớp, đầu tiên bác sĩ sẽ hỏi người bệnh về các triệu chứng mà họ trải qua, sau đó dựa vào kết quả đánh giá ban đầu, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện các phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm như:
Các phương pháp chẩn đoán bằng hình ảnh này sẽ phản ánh đầy đủ, sắc nét các chi tiết cụ thể bên trong khớp như mô sụn, xương dưới sụn, dây chằng, gân… Điều này giúp bác sĩ quan sát, phát hiện được các tổn thương tại khớp. Đây là cơ sở quan trọng để bác sĩ xác định nguyên nhân của các cơn đau nhức xương khớp.
Nếu có tình trạng tràn dịch khớp bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm dịch khớp bằng cách dùng kim hút chuyên dụng để lấy mẫu dịch nhầy từ khớp. Dựa vào kết quả, bác sĩ có thể chẩn đoán tình trạng đau nhức xương khớp có phải do các bệnh lý như: Gout hay nhiễm khuẩn khớp.
Nếu nghi ngờ tình trạng đau nhức xương khớp do các nguyên nhân khác, bác sĩ yêu cầu thêm xét nghiệm máu. Kết quả xét nghiệm máu giúp bác sĩ đánh giá được mức độ viêm nhiễm trong cơ thể và đồng thời, loại bỏ các nguyên nhân gây đau nhức xương khớp khác.
Dựa vào kết quả chụp chiếu hình ảnh và xét nghiệm, bác sĩ sẽ chẩn đoán được nguyên nhân gây đau nhức xương khớp. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và tình trạng bệnh lý mà bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị thích hợp. Một số phương pháp giúp cải thiện tình trạng đau nhức xương khớp phổ biến như:
Khi xuất hiện các triệu chứng đau nhức xương khớp bạn nên dừng mọi hoạt động, nằm nghỉ ngơi, thư giãn. Nghỉ ngơi giúp giảm áp lực lên xương khớp, mạch máu và dây thần kinh. Nhờ đó, giúp giảm đau và giúp người bệnh dễ chịu hơn.
Hầu hết các trường hợp đau nhức xương khớp kèm sưng đều được bác sĩ chỉ định thuốc chống viêm không steroid. Với trường hợp đau nhẹ nhưng không sưng có thể cân nhắc sử dụng Acetaminophen. Nếu cơn đau nghiêm trọng hơn, bác sĩ có thể chỉ định thêm opioid mạnh hơn. Ngoài ra, một số loại thuốc được bác sĩ chỉ định thêm hư thuốc giãn cơ để điều trị co thắt cơ, các nhóm thuốc đường tiêu hóa…
Với những trường hợp xương khớp đau nhức nhưng việc dùng thuốc không có hiệu quả, bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định thuốc tiêm steroid trực tiếp vào khớp. Viêm khớp hoặc viêm khớp là 2 trường hợp thường được tiêm steroid. Phương pháp này giúp giảm đau nhanh chóng tuy nhiên, nếu lạm dụng sẽ gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm.
Bác sĩ hoặc kỹ thuật viên vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện các bài tập để tăng cường sức mạnh cho vùng cơ quanh khớp, giúp ổn định cấu trúc khớp cũng như cải thiện chức năng vận động của khớp. Phải duy trì vật lý trị liệu theo phác đồ khoa học để đạt kết quả tốt nhất.
Ngoài vật lý trị liệu chủ động (các bài tập vận động thể lực) còn có vật lý trị liệu bị động (sử dụng thiết bị hiện đại). Một số kỹ thuật được sử dụng như sóng siêu âm dẫn truyền tinh chất giúp giảm đau, liệu pháp nhiệt nóng hoặc lạnh, dùng xung điện kích thích dây thần kinh, nắn chỉnh xương khớp…
Theo các chuyên gia, bổ sung các dưỡng chất không chỉ giúp kiểm soát phản ứng viêm mà còn hỗ trợ nuôi dưỡng và tái tạo sụn khớp. Sau nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học Mỹ đã tìm ra các thành phần tinh chất quý từ thiên nhiên như: Eggshell Membrane (chiết xuất màng vỏ trứng), Collagen Type 2 không biến tính, Collagen Peptide thủy phân, Turmeric (chiết xuất nghệ), Chondroitin Sulfate… có cơ chế tác động trúng gốc, căn nguyên gây xương khớp đau nhức. Cụ thể:
Bài liên quan: Đau nhức xương khớp nên ăn gì kiêng gì?
Massage là một trong những phương pháp giảm đau nhức xương khớp theo y học cổ truyền, có tác dụng lưu thông khí huyết đến vị trí tổn thương, giúp giảm căng cơ, giảm nhẹ các cơn đau và cải thiện chuyển động.
Chườm lạnh lên khớp bị đau có thể làm dịu các cơn đau và giảm viêm. Với tình trạng đau do co cứng cơ, người bệnh có thể chườm nóng để giải tỏa căng thẳng cho các bó cơ xung quanh khớp, nhờ đó giảm đau và hỗ trợ cải thiện vận động.
Theo Y học cổ truyền, châm cứu giúp đả thông kinh mạch, lưu thông khí huyết, nhờ đó hỗ trợ giảm đau và giảm viêm tại khớp. Tuy nhiên, nếu việc châm cứu sai các huyệt đạo có thể gây ra nhiều hậu quả nguy hiểm, do đó, người bệnh cần đến các cơ sở y học cổ truyền uy tín để châm cứu giúp giảm đau nhức xương khớp.
Phẫu thuật là phương án cuối cùng khi các phương pháp khác không đem lại hiệu quả. Tùy theo mức độ hư hại của khớp mà bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật bán phần hoặc toàn thân.
Bài liên quan: Đau nhức xương khớp ở người già
Đau nhức xương khớp không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt, chất lượng cuộc sống mà còn là nguyên nhân của nhiều bệnh lý nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó, bạn nên phòng ngừa đau xương khớp với các biện pháp đơn giản dưới đây:
Trọng lượng cơ thể gây áp lực lên các khớp, đặc biệt là đầu gối, hông, bàn chân… Do đó, để phòng tình trạng xương khớp đau nhức bạn cần giảm cân nếu đang bị viêm khớp, thừa cân, béo phì. giảm cân là biện pháp giúp giảm sức nặng cho khớp và ngăn ngừa tổn thương tương lai cho khớp.
Thể dục thể thao thường xuyên và đều đặn mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời cho cơ thể nói chung và xương khớp nói riêng như duy trì sự linh hoạt cho khớp và tăng cường sự dẻo dai cho cơ bắp. Duy trì sức khỏe bắt đầu từ việc đi bộ, đạp xe, bơi lội, tập yoga…
Chế độ dinh dưỡng hàng ngày góp phần quan trọng vào việc bảo vệ và phục hồi các tổn thương ở sụn khớp. Bạn nên chú trọng chế độ ăn uống, tăng cường thực phẩm tốt cho sức khỏe như bổ sung oxy omega 3 (cá ngừ, cá trích, cá thu), sữa và các chế phẩm từ sữa, tăng cường rau xanh đậm (cải mầm, cải xoăn, rau bina, bắp cải), trái cây tươi (đu đủ, dứa, chanh, bưởi, táo, nho).
Bên cạnh đó, người bệnh cũng nên kiêng các thực phẩm như: đồ dầu mỡ, chiên xào, thức ăn nhanh, thực phẩm nhiều muối (dưa muối, cà muối), đồ ngọt, thực phẩm nhiều đường (kẹo, nước ngọt, kem, chè, bánh ngọt…), nội tạng động vật, rượu bia, thuốc lá, chất kích thích…
Đau nhức xương khớp có thể do chấn thương xương khớp do sinh hoạt, vận động sai cách. Do đó, bạn cần hạn chế khuân vác vật nặng; tránh gập gối quá nhanh và quá mức khi tập thể dục thể thao và chỉ đi bộ, chạy bộ, đạp xe ở những nơi bằng phẳng, tránh các địa hình gồ ghề, gây tổn thương xương khớp. Ngoài ra bạn cần tránh 1 số tư thế có thể khiến xương khớp tổn thương như gù lưng, bắt chéo chân, nằm đè lên tay…
Hiện nay đau nhức xương khớp ở người trẻ đang xuất hiện ngày càng nhiều, đặc biệt với những người ngồi nhiều, ít vận động như nhân viên văn phòng, lái xe. Thăm khám sức khỏe định kỳ 1-2 lần/năm để kịp thời phát hiện các bất thường của sức khỏe tổng thể nói chung và sức khỏe xương khớp nói riêng là rất cần thiết.
Đau nhức xương khớp không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt, công việc mà là dấu hiệu cảnh báo các bệnh lý nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Do đó, khi gặp các dấu hiệu đau nhức xương khớp kéo dài kèm các triệu chứng bất thường khác, bạn cần đến các cơ sở y tế có chuyên khoa cơ xương khớp để thăm khám, chẩn đoán nguyên nhân và có phương pháp cải thiện thích hợp.