Nhồi máu cơ tim (thiếu máu cục bộ cơ tim do tắc nghẽn mạch máu nuôi tim) là một tình trạng khẩn cấp. Cấp cứu chậm trễ làm tăng nguy cơ biến chứng nhồi máu cơ tim và tử vong. Đâu là những biến chứng đáng sợ nhất của tình trạng này?

Nhồi máu cơ tim cấp có thể dẫn đến nhiều biến chứng khác nhau như rối loạn nhịp tim, sốc tim, hở van 2 lá cấp, thủng thành tim, viêm màng ngoài tim… ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và tinh thần của người bệnh. Những biến chứng nhồi máu cơ tim cấp đều nguy hiểm, có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh.
Hãy cùng Eco Pharma tìm hiểu một số biến chứng nhồi máu cơ tim sau đây:
Tình trạng thiếu máu cục bộ và hoại tử cơ tim có thể ảnh hưởng đến cách các tín hiệu điện di chuyển qua tim, gây ra những thay đổi về nhịp tim. Một số trường hợp có thể nghiêm trọng và dẫn đến tử vong.
Rối loạn nhịp tim là tình trạng nhịp tim bất thường, tim đập quá nhanh, quá chậm hoặc không đều. Bình thường, trái tim đập một cách có tổ chức và phối hợp thông qua hệ thống tạo nhịp và dẫn truyền nhịp của tim lan tỏa khắp cơ tim. Nếu các bộ phận khác nhau của tim có vấn đề có thể ảnh hưởng đến nhịp tim. [1]
Nhịp tim bình thường là một điều quan trọng để tim có thể đảm bảo việc cung cấp chất dinh dưỡng và oxy cho toàn bộ cơ thể thông qua quá trình bơm máu.

Huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi là biến chứng có thể gặp sau nhồi máu cơ tim, tuy nhiên tần suất không nhiều, chủ yếu ở những người có nguy cơ huyết khối cao hoặc phải nằm tại giường ít vận động. [2]
Những đối tượng có nguy cơ cao nên sử dụng liều dự phòng heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) để phòng ngừa biến chứng nhồi máu cơ tim.
Điều trị các biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim cấp rất quan trọng vì chúng là nguyên nhân gây suy giảm huyết động cấp tính và thường gây tử vong nếu không được can thiệp.
Hở van hai lá cấp sau nhồi máu cơ tim khá phổ biến do tổn thương vùng cơ tim hỗ trợ van hai lá, được gọi là hở van hai lá do thiếu máu cục bộ.
Trong tình trạng này, van giữa buồng tim trái không đóng hoàn toàn, máu chảy ngược qua van. Nếu dòng phụt ngược nghiêm trọng, máu sẽ không đủ di chuyển đến các cơ quan và ứ đọng tại phổi có thể gây suy tim cấp hoặc phù phổi cấp. Người bệnh thường cảm thấy rất mệt mỏi hoặc khó thở.
Một biến chứng nhồi máu cơ tim hiếm gặp nhưng gây tử vong của nhồi máu cơ tim cấp là vỡ vách liên thất. Ngày nay, tình trạng này rất hiếm do cách tiếp cận tích cực đối với liệu pháp tái tưới máu sớm tuy nhiên tỷ lệ tử vong vẫn còn cao. Bất kỳ phần nào của vách liên thất đều có thể bị vỡ. Kích thước của vết vỡ quyết định tiên lượng của bệnh nhân. Tiên lượng tốt ở bệnh nhân có vết rách nhỏ và huyết động ổn định.
Vỡ vách liên thất xảy ra ở khoảng 2% bệnh nhân bị nhồi máu cấp tính và gây ra khoảng 5% tỷ lệ tử vong quanh nhồi máu. Không giống như đứt cơ nhú, vỡ vách liên thất có thể được ghi nhận ở nhồi máu thành trước và không phải thành trước với tần suất tương tự nhau.
Người bị vỡ vách liên thất sau nhồi máu thường cảm thấy thoải mái khi nằm ngửa và thường không có xu hướng phù phổi cấp. Siêu âm tim tại giường và siêu âm tim qua thực quản có thể thực hiện để chẩn đoán rõ tình trạng này.
Vỡ thành tự do tâm thất trái là một trong những biến chứng nhồi máu cơ tim nguy hiểm nhất sau nhồi máu cơ tim cấp. Các phương pháp điều trị phẫu thuật vỡ thành tự do thất trái sau nhồi máu đã phát triển theo thời gian. Phương pháp cắt bỏ phần cơ tim bị nhồi máu, sau đó dùng miếng vá nhân tạo để vá lại là kỹ thuật ban đầu.
Gần đây, có phương pháp khác được đề xuất là sử dụng keo phẫu thuật hoặc dán miếng bọt biển collagen lên vùng nhồi máu để che vết rách và cầm máu. Tuy nhiên, bất chấp những thay đổi trong chiến lược điều trị, tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật tại bệnh viện có thể lên tới 35%.
Trong một nghiên cứu, 100 trường hợp tử vong do vỡ thành tự do thất trái sau nhồi máu, có 51% tử vong tại bệnh viện và 49% tử vong khi xuất viện. Có 51 nam (tuổi trung bình 72 tuổi) và 49 nữ (tuổi trung bình 76 tuổi). [3]
Xem thêm: Nhồi máu cơ tim ở người trẻ: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị
Sốc tim là một tình trạng đe dọa tính mạng, trong đó tim đột nhiên không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Sốc tim thường xảy ra do một cơn nhồi máu cơ tim nghiêm trọng nhưng không phải ai bị nhồi máu cơ tim cũng bị sốc tim. Nó thường gây tử vong nếu không được điều trị ngay lập tức.
Ở những người bị sốc tim, chỉ những người được can thiệp hoặc phẫu thuật trong vòng 48 giờ mới sống sót, tuy nhiên tỷ lệ sống sót ở nhóm này chỉ là 38%. Ở những bệnh nhân không bị sốc tim, diễn biến lâm sàng không thể đoán trước được, với tình trạng xấu đi nhanh chóng có thể xảy ra và gây tử vong ở khoảng 50%.
Xem thêm: Người bị nhồi máu cơ tim sống được bao lâu? Có giảm tuổi thọ không?

Một số biến chứng sau nhồi máu cơ tim bao gồm:
Một chỗ phình cục bộ ở thành thất, thường là thành thất trái có thể xảy ra ở vị trí ổ nhồi máu lớn. Tiến triển phình thành thất diễn ra trong vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng có thể gây suy tim, rối loạn nhịp tim hoặc huyết khối.
Tình trạng này có thể được kiểm soát thông qua điều trị nội khoa như thuốc chống đông máu, thuốc chống tái cấu trúc thất trái hoặc phẫu thuật cắt bỏ thành thất bị phình.
Mặc dù rối loạn chức năng thất phải thường gặp ở người bị nhồi máu cơ tim thành dưới nhưng suy giảm chức năng tâm thất phải có ý nghĩa về mặt huyết động là rất hiếm, xảy ra ở dưới 10% người bị nhồi máu cơ tim thành dưới.
Siêu âm tim tại giường sẽ cho thấy tình trạng giãn thất phải cấp tính và rối loạn chức năng thất phải nghiêm trọng.
Viêm màng ngoài tim là tình trạng viêm và kích ứng các mô mỏng của màng bao quanh tim. Đau ngực là triệu chứng phổ biến nhất của viêm màng ngoài tim. Cơn đau ngực xảy ra khi các lớp màng ngoài tim bị kích thích cọ sát vào nhau. Đau thường có cảm giác như đâm. Tuy nhiên, một số người bị đau ngực âm ỉ, đau nhức hoặc giống như bị đè ép.
Việc chẩn đoán biến chứng nhồi máu cơ tim cần dựa trên các dấu hiệu lâm sàng, điện tim và các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, CT, MRI, thông tim… Bên cạnh siêu âm tim hai chiều, đôi khi kết hợp với siêu âm tim qua thực quản để chẩn đoán hoặc loại trừ các biến chứng này.
Người bệnh nghi ngờ có biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim nên được chuyển khẩn cấp đến trung tâm y tế có kinh nghiệm trong việc xử lý những vấn đề này. Khi tình trạng xấu đi mà không thể xác định được có biến chứng cơ học hay không, nên xem xét thông tim chụp động mạch vành lại và tái tưới máu nếu cần.
Nếu điều trị nhồi máu cơ tim bằng thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ sau đây:
Thuốc ức chế ACE giúp giãn mạch máu và cải thiện lưu lượng máu. Tác dụng phụ thường gặp nhất là ho khan và một số tác dụng khác ít xuất hiện hơn như:
Nếu điều trị nhồi máu cơ tim bằng phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, có thể gây ra những rủi ro biến chứng khi điều trị bệnh sau đây:
Sau đây là một số phương pháp điều trị giúp cứu sống người bệnh và hạn chế biến chứng của nhồi máu cơ tim:

Phẫu thuật hoặc thủ thuật được thực hiện để thông động mạch bị tắc:
Để các biến chứng của nhồi máu cơ tim không tiến triển nặng, người bệnh cần lưu ý một số điều sau đây:

Chăm sóc biến chứng nhồi máu cơ tim cần được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa tim mạch. Tuy nhiên, gia đình người bệnh cũng có thể tham gia vào quá trình chăm sóc để hỗ trợ cho bác sĩ và giúp người bệnh phục hồi tốt hơn.
Dưới đây là một số vấn đề cần lưu ý trong chăm sóc biến chứng sau nhồi máu cơ tim:

Xem thêm: Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân nhồi máu cơ tim hiệu quả an toàn
Nhồi máu cơ tim là một tình trạng tim mạch nguy hiểm có thể dẫn đến nhiều biến chứng từ nghiêm trọng đến tử vong. Các biến chứng nhồi máu cơ tim có thể gây di chứng tàn tật suốt đời và đe dọa tuổi thọ của người bệnh. Vì thế, người bệnh tim mạch cần thực hiện những thói quen sống lành mạnh, tránh rượu bia, thuốc lá và tập thể dục thường xuyên để phòng ngừa nhồi máu cơ tim xảy ra. Bạn nên uống thuốc theo chỉ định và thăm khám sức khỏe định kỳ mỗi năm ít nhất 2 lần hoặc theo lịch hẹn của bác sĩ.