Suy tim rung nhĩ là tình trạng nguy hiểm khi hai bệnh lý tim mạch phổ biến là suy tim và rung nhĩ cùng tồn tại, tăng nguy cơ đột quỵ và tử vong. Hiểu rõ cơ chế, triệu chứng và mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe giúp người bệnh chủ động phòng ngừa và điều trị hiệu quả hơn. Hãy cùng ECO Pharma tìm hiểu chi tiết bệnh án này qua bài viết sau đây.

Suy tim rung nhĩ là tình trạng phức tạp, trong đó hai bệnh lý tim mạch suy tim và rung nhĩ cùng tồn tại và tương tác với nhau. Rung nhĩ gây ra sự co bóp không hiệu quả của các tâm nhĩ dẫn đến giảm khả năng làm đầy thất và giảm cung lượng tim, đồng thời tần số tim nhanh và không đều trong rung nhĩ làm rút ngắn thời gian tâm trương, làm nặng thêm suy giảm chức năng thất.
Ngược lại, suy tim làm tăng áp lực làm đầy đồng thời kích hoạt các cơ chế thần kinh – hormone, góp phần vào sự tái cấu trúc điện và cơ học của nhĩ, thúc đẩy sự xuất hiện và duy trì rung nhĩ. Do đó, bệnh rung nhĩ suy tim thường tạo thành một vòng luẩn quẩn bệnh lý, dẫn đến suy giảm chức năng tim và tăng nguy cơ biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ và tử vong.
Tình trạng này xuất hiện theo những cơ chế sinh bệnh sau:
Rung nhĩ có thể dẫn đến suy tim thông qua nhiều cơ chế sinh bệnh khác nhau, bao gồm:
Rung nhĩ trong suy tim cấp có thể xuất hiện như một biến chứng và làm nặng thêm tình trạng bệnh. Các cơ chế bao gồm:
Rung nhĩ trong suy tim nếu xảy ra đồng thời thường có nhiều nguyên nhân chung và tiến triển bệnh theo các cơ chế tương tự nhau.
Triệu chứng bệnh có thể bao gồm cả triệu chứng của suy tim và rung nhĩ, thường xảy ra chồng chéo và làm nghiêm trọng mức độ. Cụ thể:
Triệu chứng liên quan đến rung nhĩ:
Triệu chứng liên quan đến suy tim:
Ngoài ra, khoảng 10% – 40% bệnh nhân rung nhĩ có thể không có triệu chứng. Triệu chứng có thể xuất hiện từng đợt (rung nhĩ kịch phát) hoặc liên tục (rung nhĩ dai dẳng hoặc vĩnh viễn). Mức độ nghiêm trọng của triệu chứng thường tăng theo mức độ nặng của tim bị suy và tần suất rung nhĩ (2).

Bệnh được chẩn đoán kịp thời giúp người bệnh được điều trị sớm, ngăn ngừa tiến triển và các biến chứng nguy hiểm như đột quỵ dẫn đến tử vong. Sau khi tiếp nhận, bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng và chỉ định thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng.
Khám lâm sàng là bước đầu tiên trong chẩn đoán ban đầu bệnh án rung nhĩ suy tim. Theo đó, bác sĩ sẽ đánh giá triệu chứng thông qua tiền sử bệnh, đánh giá các triệu chứng như khó thở, mệt mỏi, đau ngực.
Tiếp đó, bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng toàn thân bao gồm kiểm tra mạch để phát hiện mạch không đều, đo huyết áp, nghe tim phổi để phát hiện tiếng tim bất thường, ran ẩm phổi và dấu hiệu tụt máu.
Điện tâm đồ được chỉ định thực hiện nhằm chẩn đoán nguyên nhân rung nhĩ trong suy tim. Theo đó, các đặc điểm điện tâm đồ điển hình của tình trạng này bao gồm nhịp không đều hoàn toàn, không có sóng P rõ ràng, không có đường đẳng điện, tần số thất thay đổi và phức bộ QRS thường hẹp (<120ms) trừ khi có block nhánh hoặc dẫn truyền bất thường.
Các loại điện tâm đồ khác nhau có thể được sử dụng tùy thuộc vào tình huống lâm sàng. Điện tâm đồ nghỉ được sử dụng để chẩn đoán rung nhĩ khi có triệu chứng, trong khi theo dõi điện tâm đồ lưu động có thể bao gồm theo dõi điện tâm đồ 24 giờ, theo dõi Holter 7 ngày hoặc thiết bị ghi vòng lặp cấy ghép cho những người bệnh có triệu chứng không thường xuyên để phát hiện rung nhĩ kịch phát.
Siêu âm tim được dùng để đánh giá rối loạn chức năng tâm thu thất trái và nhận biết suy tim tâm thu. Theo đó, siêu âm tim có thể đánh giá chức năng tâm thu thông qua phân số tống máu thất trái (LVEF), vận động vách và kích thước buồng tim. Siêu âm tim cũng đánh giá chức năng tâm trương, trong đó tỷ số E/e’ là chỉ số đáng tin cậy để đánh giá chức năng tâm trương trong rung nhĩ.

Chụp MRI tim là phương pháp chẩn đoán được sử dụng để chẩn đoán cấu trúc nhĩ và thất trong rung nhĩ. Phương pháp này cung cấp khả năng định vị và định lượng tái cấu trúc. Chụp MRI tim cũng đánh giá chính xác về khối lượng, thể tích và chức năng thất trái. Mức độ xơ hóa nhĩ có thể dự đoán hiệu quả của cắt đốt rung nhĩ cho thấy tương quan giữa các vùng có xơ hóa kẽ và tăng cường gadolinium cao.
Sau khi xác định nguyên nhân và tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị phù hợp với từng người bệnh nhằm kiểm soát toàn diện nhịp tim, tần số tim phòng ngừa biến chứng và cải thiện chất lượng sống.
Dưới đây là những phương pháp điều trị bệnh:
Điều trị rung nhĩ suy tim bằng phương pháp kiểm soát tần số tim và nhịp tim được chỉ định cho người bệnh có triệu chứng nặng hoặc kiểm soát tần số không hiệu quả.
Với kiểm soát tần số, mục tiêu là duy trì nhịp tim lúc nghỉ trong khoảng 60 – 100 lần/phút, nhưng có thể chấp nhận tần số cao hơn nếu người bệnh không có triệu chứng. Thuốc chẹn beta, đặc biệt là carvedilol được ưu tiên sử dụng cho người bệnh suy tim có phân suất tống máu giảm (HFrEF). Nếu thuốc chẹn beta đơn lẻ không kiểm soát tần số đủ tốt có thể phối hợp thêm digoxin. Ngược lại, các thuốc chẹn kênh canxi không được khuyến cáo dùng trong HFrEF vì chúng có tác dụng làm giảm co bóp cơ tim.
Với kiểm soát nhịp tim, phương pháp này được chỉ định cho những người bệnh có triệu chứng nặng, suy tim do rung nhĩ hoặc khi kiểm soát tần số không hiệu quả. Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc kiểm soát nhịp từ sớm có thể giúp giảm tử vong và giảm nguy cơ nhập viện. Trong đó, thử nghiệm AF-CHF là nghiên cứu ngẫu nhiên tiền cứu đầu tiên so sánh giữa kiểm soát tần số và kiểm soát nhịp ở người tim bị suy. Một nghiên cứu quy mô lớn khác trên người bệnh có phân suất tống máu giảm nhẹ cũng cho thấy nhóm kiểm soát nhịp có tỷ lệ tử vong thấp hơn trong một năm so với nhóm kiểm soát tần số (3).
Điều trị triệu chứng bệnh cần phối hợp đa dạng phương pháp. Theo đó, điều trị tắc nghẽn bằng lợi tiểu giúp giảm triệu chứng khó thở và phù, nhưng cần cân bằng giữa giảm triệu chứng và duy trì chức năng thận. Bác sĩ sẽ chỉ định cải thiện chức năng tim thông qua liệu pháp y tế theo hướng dẫn bao gồm thuốc ức chế ACE/ARB, beta-blocker và thuốc đối kháng receptor mineralocorticoid. Trong quá trình điều trị chứng suy tim cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận và điện giải.
Việc điều trị rung nhĩ trong suy tim đúng cách không chỉ giúp cải thiện chức năng tim mà còn giảm nguy cơ xuất hiện rung nhĩ. Khi tim bị suy được kiểm soát tốt, các phương pháp điều trị rung nhĩ sẽ phát huy hiệu quả cao hơn. Theo đó, bác sĩ thường chỉ định người bệnh sử dụng thuốc chống loạn nhịp tim để kiểm soát tình trạng này. Một số loại thuốc thường được sử dụng có thể kể đến như huốc ức chế ACE/ARB, thuốc chẹn beta và thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid (spironolactone và eplerenone).
Điều trị các bệnh lý đi kèm là rất quan trọng trong điều trị bệnh án rung nhĩ suy tim. Việc kiểm soát tăng huyết áp với mục tiêu dưới 130/80 mmHg là thiết yếu nhằm giảm gánh nặng cho tim. Người bệnh cũng cần kiểm soát đái tháo đường với HbA1c dưới 7% được khuyến nghị nhằm hạn chế biến chứng trên tim mạch.
Đối với những người bệnh điều trị bệnh mạch vành cần tập trung điều trị tình trạng thiếu máu cơ tim và tham gia chương trình phục hồi chức năng tim. Ngoài ra, cần đánh giá và can thiệp điều trị bệnh van tim vì đây cũng là nguyên nhân góp phần làm nặng thêm tình trạng suy tim và rung nhĩ.
Việc sử dụng thuốc chống loạn nhịp tim trong điều trị rung nhĩ suy tim cần được cân nhắc kỹ càng trước khi chỉ định do có khả năng xuất hiện hoặc làm nặng hơn các rối loạn nhịp tim nguy hiểm. Hiện tại, amiodarone được xem là thuốc hiệu quả nhất để duy trì nhịp tim bình thường và là lựa chọn hàng đầu cho người bệnh khi cần.
Chú ý rằng, các loại thuốc chống loạn nhịp mexiletine, tocainide, procainamide, quinidine, disopyramide, flecainide, propafenone) không nên sử dụng ở bệnh nhân suy tim. Bởi vì chúng vừa làm giảm sức co bóp của tim, vừa tiềm ẩn nguy cơ gây loạn nhịp nguy hiểm.
Dofetilide là loại thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III đã được phê duyệt gần đây trong điều trị rung nhĩ. Dofetilide hoạt động bằng cách ức chế dòng kali tái cực, từ đó kéo dài thời gian điện thế hoạt động và khoảng QT. Mặc dù vây, dofetilide có thể gây loạn nhịp thất đa dạng kiểu xoắn đỉnh và chống chỉ định với người bệnh suy giảm chức năng thận.

Cắt đốt rung nhĩ thường được chỉ định trong tường hợp người bệnh rung nhĩ suy tim và có triệu chứng kháng thuốc, nghi ngờ có bệnh cơ tim do nhịp tim nhanh gây ra hoặc người bệnh tim bị suy kèm rung nhĩ dai dẳng. Phương pháp cắt đốt này chủ yếu dựa vào kỹ thuật cô lập tĩnh mạch phổi và có thể thực hiện bằng năng lượng sóng radio hoặc bóng đông lạnh.
Một nghiên cứu cho thấy phương pháp cắt đốt catheter ở người bệnh suy tim giúp giảm rõ rệt nguy cơ tử vong hoặc nhập viện vì bệnh trở nặng. Cụ thể, sau thời gian theo dõi trung bình gần 38 tháng, tỷ lệ xảy ra biến cố chính (gồm tử vong do mọi nguyên nhân hoặc nhập viện vì tim bị suy nặng hơn) ở nhóm cắt đốt là 28,5%, trong khi nhóm điều trị thuốc là 44,6%.
Các thiết bị cấy ghép đóng vai trò quan trọng trong điều trị suy tim đi kèm rung nhĩ. Trong đó, liệu pháp tái đồng bộ hóa tim (CRT) thường được chỉ định cho những người bệnh có LVEF < 35%, nhịp tim có QRS giãn rộng và triệu chứng không đáp ứng với thuốc. Để CRT đạt hiệu quả tốt nhất ở bệnh nhân rung nhĩ, cần đảm bảo máy tạo nhịp có thể kích thích cả hai thất hơn 95% – 98% thời gian. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể cần cắt đốt nút nhĩ – thất để đạt được pacing gần như 100%.
Ngoài ra, cắt đốt nút nhĩ – thất kết hợp cấy máy tạo nhịp là giải pháp cho bệnh nhân rung nhĩ mà thuốc không kiểm soát được tần số tim. Nếu người bệnh có LVEF ≤ 45%, bác sĩ thường ưu tiên dùng CRT thay vì chỉ tạo nhịp thất phải đơn thuần để tránh làm tình trạng suy tim nặng hơn. Phương pháp này giúp cải thiện chức năng thất trái, tăng khả năng gắng sức và nâng cao chất lượng sống cho những người bị rung nhĩ kháng thuốc.
Ngoài liệu pháp tái đồng bộ cơ tim, một số thiết bị mới khác đang được nghiên cứu và áp dụng bao gồm thiết bị điều chỉnh co bóp tim, thiết bị kích thích dây thần kinh phế vị, thiết bị hỗ trợ mở rộng thất trái.
Phòng ngừa rung nhĩ suy tim cũng giống như phòng ngừa các bệnh lý tim mạch chung. Bao gồm:

Bệnh suy tim rung nhĩ là tình trạng nguy hiểm, làm tăng đáng kể nguy cơ tử vong và biến chứng. Nguyên nhân chính do rối loạn huyết động giảm cung lượng tim, tăng nguy cơ tim bị suy và đột quỵ. Người bệnh thường cần được theo dõi y tế và có nguy cơ tử vong cao. Ngoài ra, hai căn bệnh này còn gây nên những biến chứng như suy thận, rối loạn điện giải,… ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh.
Rung nhĩ trong suy tim có thể dẫn đến đột quỵ do hình thành cục máu đông trong nhĩ trái. Khi máu ứ đọng, cục máu đông có thể di chuyển lên não và gây đột quỵ do thiếu máu cục bộ. Tuy vậy, ở người bệnh tim bị suy, nguy cơ tử vong do nguyên nhân khác thường cao hơn, nên tỷ lệ đột quỵ ghi nhận có thể thấp hơn so với dự đoán ban đầu. Các cơn đột quỵ do rung nhĩ thường nghiêm trọng, dễ gây tàn tật vĩnh viễn như liệt, mất ngôn ngữ hoặc suy giảm trí nhớ. Do đó, người bệnh cần chú ý dự phòng đột quỵ bằng cách chuẩn bị thuốc chống đông máu.
Người bệnh cần nhập viện nhanh chóng khi có những dấu hiệu sau:
Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là một trong những trung tâm cấp cứu nhồi máu cơ tim và đột quỵ hàng đầu tại Việt Nam, có sự đầu tư toàn diện vào cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại và đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao. Khoa Cấp cứu của bệnh viện tiếp nhận và xử trí kịp thời các ca nguy kịch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, bệnh mạch vành cấp tính hay phình tách động mạch chủ cấp. Với nguyên tắc “không bỏ qua giờ vàng”, bệnh viện áp dụng quy trình xử trí nhanh chóng, chuyên sâu, tối ưu thời gian, chắt chiu cơ hội sống còn cho người bệnh.
Trong cấp cứu nhồi máu cơ tim, Tâm Anh cứu sống bệnh nhân chỉ sau 27 phút từ khi nhập viện – thành tích vượt cả tiêu chuẩn quốc tế. Đối với đột quỵ, bệnh viện triển khai quy trình cấp cứu “code stroke” với thời gian xử trí dưới 30 phút, kết hợp các phương pháp hiện đại như thuốc tiêu huyết khối, can thiệp lấy huyết khối, thậm chí phẫu thuật mở sọ bằng robot tích hợp AI – kỹ thuật ENRICH tiên tiến được thực hiện bởi hệ thống robot phẫu thuật não duy nhất tại Việt Nam.
Cấp cứu Tâm Anh trang bị đầy đủ các thiết bị y tế chuyên sâu như monitor 5 thông số, máy ép tim tự động, máy thở đa năng, máy điện tim cấp cứu tại giường, cùng 4 xe cấp cứu đạt chuẩn hoạt động 24/7. Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng được đào tạo bài bản, có khả năng xử lý cấp cứu tim phổi nâng cao, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, shock điện, thở máy và nhiều kỹ thuật can thiệp chuyên sâu khác.
Ngoài cấp cứu, bệnh viện còn xây dựng chương trình phục hồi chức năng tim – não giúp bệnh nhân sớm quay lại cuộc sống bình thường, đồng thời tích hợp các phương pháp kiểm soát yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu. Tâm Anh cũng là đơn vị tiên phong triển khai các quy trình chống nhiễm khuẩn hiện đại, đảm bảo môi trường điều trị an toàn. Với sự đầu tư đồng bộ từ con người đến công nghệ, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh chính là điểm đến tin cậy cho người bệnh cần cấp cứu nhồi máu cơ tim và đột quỵ tại cả Hà Nội và TP.HCM.

Suy tim rung nhĩ là bệnh lý phức tạp, nguy cơ đột quỵ và tử vong cao, đặc biệt trong giai đoạn tiến triển. Bệnh nhân cần được điều trị sớm, theo dõi huyết áp, tim mạch, cân nặng hàng ngày tại nhà, tuân thủ ăn uống, luyện tập theo chế độ của bệnh tim mạch và nhập viện ngay khi có các triệu chứng trở nặng.