Fosamax Plus 70mg 2800IU chỉ định trong điều trị và phòng ngừa loãng xương ở nam giới, phụ nữ sau mãn kinh. Đây là thuốc kê đơn được bào chế dưới dạng viên nén, chứa hoạt chất chính là axit alendronic hàm lượng 70mg và colecalciferol hàm lượng 2800IU vitamin D3. Cùng ECO Pharma tìm hiểu về tác dụng, liều dùng, giá bán và tác dụng phụ của thuốc ngay sau đây.

Fosamax Plus là thuốc kê đơn, thuộc danh mục thuốc xương khớp, dùng trong điều trị và ngăn ngừa loãng xương ở nam giới và phụ nữ sau mãn kinh. Thuốc Fosamax Plus được bào chế dưới dạng viên nén, chứa thành phần chính là axit alendronic và colecalciferol.
Fosamax Plus được sản xuất bởi hãng dược phẩm Frosst Iberica, S.A của Tây Ban Nha nhưng có xuất xứ thương hiệu là Công ty Dược phẩm đa quốc gia Merck Sharp & Dohme (MSD) của Mỹ. Mỗi hộp thuốc Fosamax Plus gồm 1 vỉ, mỗi vỉ 4 viên.
| Dạng bào chế | Viên nén |
| Thuốc cần kê toa | Có |
| Hạn dùng | 18 tháng kể từ ngày sản xuất |
| Quy cách đóng gói | Hộp 1 vỉ x 4 viên |
| Nhà sản xuất | Frosst Iberica, S.A, Tây Ban Nha |
| Xuất xứ thương hiệu | MSD, Mỹ |
Thuốc Fosamax Plus có 2 loại sản phẩm với hàm lượng colecalciferol khác nhau, gồm có Fosamax Plus 70mg/2800IU và Fosamax Plus 70mg/5600IU.
Fosamax Plus 70mg/2800IU (thuốc Fosamax Plus 70mg 2800IU, Fosamax Plus 70mg 2800IU) chứa 70mg axit alendronic tương đương 91.37mg muối natri alendronate trihydrat và chứa 70mcg colecalciferol tương đương 2800 đơn vị vitamin D3 (IU). Fosamax Plus 70mg/2800IU có dạng viên nén hình nang, màu trắng đến trắng ngà, hình xương phác họa ở một mặt và số “710” ở mặt còn lại.
Fosamax Plus 70mg/2800IU có một số loại bao bì khác nhau ở từng thị trường mà nó được nhập khẩu. Tuy nhiên các thành phần, hàm lượng hoạt chất và quy cách đóng gói đều như nhau. Ví dụ như Fosamax Plus 70mg/2800IU được cấp phép lưu hành tại Việt Nam có số đăng ký 840110031123 (SĐK cũ: VN-18940-15) (1), trên hộp thuốc có chữ tiếng Việt và ký hiệu TM (™) cạnh tên thuốc (Fosamax Plus™). Các Fosamax Plus 70mg/2800IU lưu hành ở nước ngoài thì chữ tiếng Anh hoặc chữ của nước nhập khẩu, có ký hiệu TM (™) hoặc R (®) cạnh tên thuốc (Fosamax Plus ®) .



Thuốc Fosamax Plus 70mg/5600IU chứa 91.37mg muối natri alendronate trihydrat tương đương với 70mg alendronic axit và chứa 140mcg colecalciferol tương đương với 5600 đơn vị vitamin D3. Fosamax Plus 70mg/5600IU có dạng viên nén hình chữ nhật màu trắng đến trắng ngà, hình ảnh xương được phác họa ở một mặt và số “270” ở mặt còn lại.


Mỗi viên nén thuốc Fosamax Plus 70mg/2800IU có chứa:
Thuốc Fosamax Plus 70mg/2800IU trị bệnh gì? Fosamax Plus 70mg/2800IU là thuốc phối hợp hai thành phần hoạt chất gồm axit alendronate và colecalciferol. Alendronate là một loại thuốc bisphosphonate có tác dụng thay đổi quá trình hình thành và phá hủy xương trong cơ thể. Nhờ đó, thuốc giúp làm chậm quá trình mất xương và ngăn ngừa gãy xương. Colecalciferol là một dạng vitamin D, đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình hấp thụ canxi từ dạ dày và hoạt động của canxi trong cơ thể. Vì thế, thuốc Fosamax Plus 70mg 2800IU được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa bệnh loãng xương. (2)
Thuốc Fosamax Plus 70mg 2800IU được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

Axit alendronic (natri alendronate) là một bisphosphonate có tác dụng ức chế sự tiêu xương một cách chọn lọc. Thuốc hoạt động bằng cách gắn vào các vị trí đang bị tiêu xương trên bề mặt xương, ức chế hoạt động của các tế bào hủy cốt bào, từ đó làm giảm quá trình phá hủy xương. Vì quá trình tạo xương và tiêu xương đi đôi với nhau nên sự tạo xương cũng bị ảnh hưởng, nhưng ở mức độ thấp hơn so với quá trình tiêu xương, dẫn đến tăng dần khối lượng và mật độ xương theo thời gian. Trong quá trình điều trị bằng alendronate, xương mới được hình thành và gắn alendronate vào khuôn của xương, tại đây thuốc sẽ không còn hoạt tính dược lý.
Các nghiên cứu so sánh alendronate với etidronate trên chuột cống đang lớn cho thấy alendronate có hiệu quả ức chế tiêu xương cao hơn nhiều so với etidronate. Ở liều thấp nhất của alendronate có ảnh hưởng đến quá trình khoáng hóa xương (nhuyễn xương) cao gấp 6000 lần so với liều dùng ức chế tiêu xương. Trong khi đó, tỷ lệ tương ứng của etidronate mới chỉ là 1:1. Các dữ liệu này cho thấy, khi sử dụng ở liều điều trị, nguy cơ gây nhuyễn xương của alendronate là rất thấp.
Colecalciferol còn gọi là vitamin D3 đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa canxi và phospho, từ đó duy trì sức khỏe xương. Cơ thể chúng ta có thể tự tổng hợp vitamin D3 khi da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Quá trình này bắt đầu từ việc chuyển đổi 7-dehydrocholesterol thành tiền vitamin D3 dưới tác động của ánh sáng cực tím, sau đó chuyển hóa thành vitamin D3.
Vitamin D3 sau khi được hấp thu ở da và từ nguồn bổ sung dinh dưỡng sẽ được chuyển hóa thành 25-hydroxyvitamin D3 tại gan. Dưới sự kích thích của hormone cận giáp và sự giảm nồng độ phosphat trong máu, 25-hydroxyvitamin D3 tiếp tục được chuyển hóa thành 1.25-dihydroxyvitamin D3 (calcitriol) tại thận. Tác dụng chính của 1.25-dihydroxyvitamin D3 là tăng cường hấp thu canxi và phospho tại ruột, điều hòa nồng độ canxi trong máu, đào thải canxi và phospho tại thận, đồng thời tham gia vào quá trình tạo xương và tiêu xương.
Vitamin D3 cần cho quá trình tạo xương bình thường. Thiếu hụt vitamin D gia tăng khi cơ thể không được tiếp xúc ánh nắng mặt trời và thiếu bổ sung dinh dưỡng gây ra mất cân bằng canxi, làm giảm mật độ khoáng xương, tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, thiếu vitamin D sẽ gây hạ phosphat máu, cường tuyến cận giáp thứ phát, yếu cơ gần điểm bám và nhuyễn xương, tăng nguy cơ ngã và gãy xương ở người loãng xương.
Hấp thu
Sinh khả dụng đường uống của natri alendronate khá thấp, trung bình chỉ đạt 0.64% ở phụ nữ và 0.6% ở nam giới khi sử dụng liều 5mg – 70mg sau một đêm không ăn và 2 giờ trước bữa sáng. Sinh khả dụng này tương đương nhau giữa các dạng bào chế khác nhau của thuốc như Fosamax Plus (70mg/2800IU), Fosamax Plus (70mg/5600IU) và Fosamax 70mg.
Sinh khả dụng giảm khoảng 40% khi uống thuốc trước bữa ăn 1 giờ hoặc 30 phút. Các nghiên cứu về loãng xương Fosamax cho thấy alendronate có hiệu quả khi được uống ít nhất 30 phút trước bữa ăn đầu tiên trong ngày. Sinh khả dụng gần như không đáng kể khi uống thuốc cùng hoặc trong vòng 2 giờ sau bữa ăn.
Ngoài ra, thức ăn và đồ uống cũng ảnh hưởng đến quá trình hấp thu thuốc. Cà phê hoặc nước cam có thể làm giảm sinh khả dụng của alendronate khoảng 60%. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng prednison đường uống (20mg, ngày 3 lần trong 5 ngày) không gây ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của alendronate (tăng trung bình 20% – 44%).
Phân bố
Sau khi tiêm tĩnh mạch 1mg/kg trên chuột cống, natri alendronate được phân bố tạm thời vào các mô mềm. Tuy nhiên, thuốc nhanh chóng phân bố lại vào xương hoặc thải trừ qua đường nước tiểu. Ở người, thể tích phân bố trung bình của thuốc (không tính phần tích tụ trong xương) ước tính ít nhất 28 lít. Nồng độ alendronate trong huyết tương sau khi dùng thuốc theo đường uống rất thấp, thường dưới ngưỡng phát hiện của các phương pháp phân tích (<5 ng/mL). Khả năng liên kết với protein huyết tương của thuốc ở người khá cao, đạt khoảng 78%.
Chuyển hóa
Hiện chưa có bằng chứng alendronate được chuyển hóa ở người hoặc động vật.
Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều đơn duy nhất [14C] alendronate, khoảng 50% chất đánh dấu được đào thải qua nước tiểu trong vòng 72 giờ đầu. Gần như không có chất phóng xạ nào được tìm thấy trong phân. Ở liều tiêm tĩnh mạch 10mg, độ thanh thải qua thận của natri alendronate là 71mL/phút. Nồng độ alendronat trong huyết tương giảm > 95% trong vòng 6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch.
Thời gian bán thải cuối cùng của thuốc ở người ước tính kéo dài hơn 10 năm, phản ánh sự giải phóng chậm của thuốc ra khỏi mô xương. Các nghiên cứu trên chuột cống cho thấy alendronate không đào thải qua các hệ vận chuyển axit hoặc bazơ ở thận, do đó không có ảnh hưởng tới sự đào thải của những thuốc khác qua các hệ vận chuyển này ở người.
Hấp thu
Nghiên cứu về dược động học của Fosamax Plus 70mg/2800IU cho thấy việc uống thuốc này sau một đêm nhịn ăn và trước bữa sáng 2 giờ đã dẫn đến sự hấp thu đáng kể của vitamin D3. Cụ thể, khi dùng liều 2800IU vitamin D3 kết hợp với Fosamax, diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc trong huyết tương (AUC0-120 giờ) đạt 296.4ng.giờ/mL, nồng độ đỉnh trung bình (Cmax) là 5.9ng/mL và thời gian đạt đỉnh trong huyết tương (Tmax) là 12 giờ.
Sau khi uống thuốc Fosamax Plus với liều lên 5600 IU, diện tích dưới đường cong trung bình nồng độ trong huyết thanh – thời gian (AUC0-80 giờ) tăng lên 490.2ng.giờ/mL, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương Cmax đạt 12.2 ng/mL và thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương Tmax 10.6 giờ. Sinh khả dụng của vitamin D3 trong Fosamax Plus (70mg/2800IU) và Fosamax Plus (70mg/5600IU) tương đương với liều tương ứng vitamin D3 uống riêng.
Phân bố
Sau khi hấp thụ qua đường tiêu hóa, vitamin D3 được vận chuyển vào máu theo vi thể dưỡng trấp. Vitamin D3 phân bố nhanh và hầu hết vào gan. Tại đây, vitamin D3 sẽ được chuyển hóa để tạo thành 25-hydroxyvitamin D3 – dạng tích lũy chính. Một lượng nhỏ vitamin D3 cũng được phân bố đến các mô mỡ và mô cơ, tại đó tích lũy dưới dạng vitamin D3, sau đó chuyển dần vào tuần hoàn. Vitamin D3 lưu thông được gắn với protein-gắn-vitamin D.
Chuyển hóa
Colecalciferol (vitamin D3) trải qua quá trình chuyển hóa nhanh ở gan qua phản ứng hydroxyl hóa để thành 25-hydroxyvitamin D3. Tiếp theo, hợp chất này tiếp tục được hydroxyl hóa ở thận để tạo ra 1.25-dihydroxyvitamin D3, đây là dạng có hoạt tính sinh học. Quá trình phản ứng hydroxyl hóa này tiếp tục diễn ra trước khi đào thải. Ngoài ra, một phần nhỏ vitamin D3 có thể trải qua quá trình glucuro – liên hợp trước khi được đào thải ra khỏi cơ thể.
Thải trừ
Nghiên cứu về dược động học của vitamin D3 ở người khỏe mạnh cho thấy thuốc được đào thải chủ yếu qua phân và nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa. Khi sử dụng vitamin D3 đánh dấu phóng xạ, trung bình 4.9% chất đánh dấu được tìm thấy trong phân sau 4 ngày và 2.4% được tìm thấy trong nước tiểu sau 48 giờ. Điều đáng chú ý là trong cả hai trường hợp, chất đánh dấu được đào thải đều là các chất chuyển hóa của vitamin D3 gốc. Thời gian bán thải trung bình của vitamin D3 trong huyết thanh sau khi uống kết hợp với Fosamax Plus là khoảng 24 giờ.
Sau đây là liều lượng và cách dùng thuốc Fosamax Plus 70mg/2800IU:
Thuốc Fosamax Plus 70mg 2800IU được bào chế dưới dạng viên nén nên dùng qua đường uống. Uống thuốc cùng với nước sôi để nguội, ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc khác lần đầu trong ngày. Các loại thức ăn, đồ uống khác (kể cả nước khoáng) và một số thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của Fosamax Plus 70mg/2800IU.
Để giảm khả năng kích ứng thực quản, người bệnh hãy uống Fosamax Plus 70mg/2800IU với một cốc nước lọc đầy (tối thiểu 200ml) vào lúc mới ngủ dậy trong ngày. Sau khi uống thuốc, bệnh nhân nên duy trì tư thế ngồi hoặc đứng trong ít nhất 30 phút trước khi ăn để thuốc di chuyển xuống dạ dày một cách nhanh chóng. Người bệnh không được nhai hoặc ngậm viên thuốc trong miệng vì nguy cơ gây loét hầu họng. Nếu không tuân thủ những chỉ dẫn nêu trên, nguy cơ tác dụng ngoại ý trên thực quản có thể tăng lên.

Liều dùng thuốc Fosamax Plus 70mg/2800IU như sau:
Người lớn
Liều dùng khuyến cáo cho người lớn là 1 viên 70mg/2800IU hoặc 70mg/5600IU một lần mỗi tuần. Đối với đa số bệnh nhân loãng xương, liều dùng phù hợp là 70mg/5600IU một lần mỗi tuần. Thời gian sử dụng thuốc tối ưu trong bao lâu chưa được xác định rõ. Tất cả người bệnh dùng liệu pháp bisphosphonate cần được bác sĩ theo dõi liên tục và đánh giá định kỳ.
Người bệnh cần bổ sung canxi và vitamin D nếu chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ. Fosamax Plus đã chứa sẵn một lượng vitamin D nhất định (400 đơn vị quốc tế/viên hoặc 800 đơn vị quốc tế/viên), tuy nhiên, bệnh nhân vẫn có thể cần bổ sung thêm tùy theo chỉ định của bác sĩ.
Người cao tuổi hoặc người bệnh suy thận
Không cần phải điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc người bệnh suy thận từ nhẹ đến vừa phải (độ thanh thải creatinin từ 35mL/phút – 60mL/phút). Không khuyến cáo dùng thuốc Fosamax Plus cho người bệnh suy thận nặng hơn (độ thanh thải creatinin < 35mL/phút) do chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với các đối tượng này.
Trẻ em
Chưa có đủ bằng chứng về độ an toàn và hiệu quả của Fosamax Plus ở trẻ em dưới 18 tuổi. Do đó, không nên sử dụng Fosamax Plus cho trẻ em dưới 18 tuổi vì hiện không có dữ liệu về sự phối hợp axit alendronic/colecalciferol.
Lưu ý: Liều dùng thuốc Fosamax Plus 70mg/2800IU trên chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy thuộc vào mức độ bệnh, mức độ đáp ứng thuốc và thể trạng của mỗi người mà bác sĩ hoặc chuyên viên y tế sẽ khuyến cáo liều dùng cụ thể.
Alendronate
Hiện chưa có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều với alendronate. Quá liều alendronate có thể gây ra tình trạng hạ canxi máu, giảm phosphat máu và xuất hiện tác dụng ngoại ý ở đường tiêu hóa như rối loạn tiêu hóa, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày. Khi xảy ra tình huống này, bệnh nhân nên uống sữa hoặc thuốc kháng axit để kết hợp với alendronate. Tuyệt đối không gây nôn do nguy cơ kích ứng thực quản nghiêm trọng. Bệnh nhân cần được giữ ở tư thế hoàn toàn thẳng đứng để giảm thiểu tổn thương thực quản
Colecalciferol
Các nghiên cứu trên người lớn khỏe mạnh cho thấy việc bổ sung vitamin D3 (colecalciferol) với liều lượng dưới 10.000IU/ngày trong thời gian dài không ghi nhận độc tính đáng kể. Một thử nghiệm lâm sàng kéo dài 5 tháng với liều lượng hàng ngày 4000IU vitamin D3 không gây ra tình trạng tăng canxi niệu hoặc tăng bài tiết canxi qua nước tiểu.
Nếu bạn quên uống một liều thuốc Fosamax Plus 70mg 2800IU hãy uống ngay sau khi nhớ ra càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu thời gian nhớ ra gần với thời điểm uống liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc như kế hoạch; Không được uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Fosamax Plus 70mg 2800IU, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và lưu ý một số vấn đề sau đây:
Thuốc Fosamax Plus 70mg/2800IU chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

Alendronate có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên. Các phản ứng này bao gồm viêm thực quản, loét thực quản và mòn thực quản, hiếm khi dẫn đến hẹp thực quản ở những bệnh nhân đang dùng alendronate. Nguy cơ xảy ra các biến chứng này tăng lên đáng kể ở những bệnh nhân có các vấn đề về đường tiêu hóa trên như khó nuốt, bệnh thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng, loét hoặc gần đây (trong vòng một năm trước đó) đã có bệnh về tiêu hóa như loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa hoặc phẫu thuật ở đường tiêu hóa trên trừ tạo hình môn vị.
Đối với những bệnh nhân bị Barrett thực quản, bác sĩ kê đơn có thể xem xét đánh giá lợi ích và nguy cơ của việc điều trị bằng alendronate cho từng bệnh nhân cụ thể. Nếu người bệnh có các triệu chứng kích thích thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt, đau ức hoặc ợ nóng mới xuất hiện hoặc ngày càng trầm trọng hơn, bệnh nhân cần được hướng dẫn ngừng alendronate và tìm kiếm sự chăm sóc y tế.
Nguy cơ của các phản ứng có hại nặng ở thực quản còn xuất hiện nhiều ở bệnh nhân không sử dụng alendronate đúng cách hoặc tiếp tục sử dụng alendronate sau khi có những triệu chứng kích thích thực quản. Bác sĩ nên thông báo cho bệnh nhân rằng nếu không làm đúng hướng dẫn sử dụng thuốc có thể tăng nguy cơ gặp các vấn đề thực quản. Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn chưa ghi nhận nguy cơ phản ứng có hại gia tăng, tuy nhiên đã có báo cáo sau lưu hành hiếm gặp về loét dạ dày và tá tràng, một số trường hợp nặng và có biến chứng.
Hoại tử xương hàm là một biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra ở những bệnh nhân đang điều trị thuốc bisphosphonate, đặc biệt là những người đang điều trị ung thư hoặc mắc bệnh loãng xương. Tình trạng này thường liên quan đến việc nhổ răng, nhiễm trùng tại chỗ (bao gồm cả viêm tủy xương).
Nguy cơ tiến triển hoại tử xương hàm tăng cao ở những bệnh nhân:
Để phòng ngừa hoại tử xương hàm, bệnh nhân sử dụng bisphosphonate cần duy trì vệ sinh răng miệng tốt, khám răng định kỳ và báo cáo ngay với bác sĩ khi có bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở răng miệng như răng lung lay, đau hoặc sưng. Trước khi bắt đầu điều trị bằng bisphosphonate, đặc biệt ở bệnh nhân có tình trạng răng miệng kém, cân nhắc thăm khám nha khoa với việc phòng ngừa thích hợp.
Trong quá trình điều trị, các thủ thuật nha khoa xâm lấn nên được hạn chế tối đa. Nếu cần thiết phải thực hiện các thủ thuật này, bác sĩ sẽ cân nhắc kỹ lưỡng lợi ích và nguy hại để đưa ra quyết định phù hợp cho từng trường hợp. Hiện nay, chưa có bằng chứng khoa học chắc chắn về việc ngừng sử dụng bisphosphonate có thể làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm hay không.
Hoại tử ống tai ngoài đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng bisphosphonate trong thời gian dài. Việc sử dụng kéo dài thuốc này kết hợp với việc sử dụng steroid, hóa trị liệu và các yếu tố nguy cơ nội tại như nhiễm trùng hoặc chấn thương tai cũng có thể làm tăng nguy cơ hoại tử ống tai ngoài. Bệnh nhân sử dụng bisphosphonate cần lưu ý đến các triệu chứng bất thường ở tai như đau, chảy dịch hoặc viêm tai mạn tính và thông báo ngay cho bác sĩ để được khám và điều trị kịp thời
Các báo cáo lâm sàng cho thấy một số bệnh nhân sử dụng bisphosphonate gặp phải tình trạng đau cơ hoặc xương khớp. Mặc dù các triệu chứng này thường nhẹ và tự khỏi sau khi ngừng điều trị, nhưng thời gian khởi phát các triệu chứng có thể khác nhau đáng kể, từ một vài ngày đến vài tháng sau khi bắt đầu điều trị. Trong một số trường hợp hiếm gặp, các triệu chứng tái phát khi bệnh nhân sử dụng lại cùng một loại thuốc hoặc một loại bisphosphonate khác.
Bệnh nhân điều trị loãng xương bằng bisphosphonate lâu dài có nguy cơ cao đến gãy mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình. Đặc trưng của gãy xương ngang hoặc xiên có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào dọc theo xương đùi từ dưới mấu chuyển nhỏ đến chỗ loe mỏm cầu trên.
Các vết gãy này có thể xảy ra sau những chấn thương nhẹ hoặc thậm chí không có chấn thương rõ ràng. Trước khi xảy ra gãy xương đùi hoàn chỉnh, bệnh nhân có thể cảm thấy đau ở vùng đùi, hông hoặc háng từ nhiều tuần tới nhiều tháng. Đặc điểm hình ảnh của các gãy xương này tương tự như gãy xương do căng thẳng và thường xuất hiện ở cả hai xương đùi. Do đó, khi một bệnh nhân đang điều trị bằng bisphosphonate bị gãy xương đùi, cần tiến hành kiểm tra kỹ xương đùi phía đối diện.
Ngoài ra, đã có báo cáo về việc kém liền xương ở những trường hợp gãy xương đùi không điển hình. Do đó, cần xem xét đánh giá nguy cơ và lợi ích trên từng người bệnh trước khi ngừng sử dụng liệu pháp bisphosphonate ở những bệnh nhân nghi ngờ có gãy xương đùi không điển hình. Bệnh nhân cần được khuyến cáo báo cáo ngay với bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng đau nào ở vùng đùi, hông hoặc háng để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Không khuyến cáo sử dụng Fosamax Plus 70mg 2800IU ở bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin dưới 35ml/phút.
Ngoài yếu tố tuổi tác và sự thiếu hụt estrogen, nhiều nguyên nhân khác cũng có thể góp phần gây ra bệnh loãng xương. Trước khi bắt đầu điều trị bằng Fosamax Plus, việc điều chỉnh các rối loạn ảnh hưởng đến sự chuyển hóa chất khoáng khác như hạ canxi máu, thiếu vitamin D và suy tuyến cận giáp là vô cùng cần thiết.
Hàm lượng vitamin D trong Fosamax Plus không đủ để điều chỉnh tình trạng thiếu hụt vitamin D nghiêm trọng. Trong quá trình điều trị, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ canxi và các triệu chứng hạ canxi máu, đặc biệt ở những bệnh nhân dùng glucocorticoid hoặc có các bệnh lý về tuyến cận giáp.
Alendronate thành phần chính của Fosamax Plus, có thể làm tăng khoáng hóa xương và dẫn đến giảm nồng độ canxi và phosphat trong huyết thanh. Tuy nhiên, các tác dụng phụ này thường nhẹ và không gây triệu chứng. Trong một số trường hợp hiếm gặp, đặc biệt ở những bệnh nhân có các bệnh lý nền (suy tuyến cận giáp, thiếu vitamin D và kém hấp thu canxi), hạ canxi máu có thể xảy ra và cần được theo dõi chặt chẽ.
Colecalciferol (vitamin D3) có thể làm tăng nguy cơ tăng canxi máu hoặc tăng canxi niệu ở những bệnh nhân mắc các bệnh lý liên quan đến tăng sinh quá mức calcitriol không kiểm soát được (như bệnh bạch cầu, u lympho bào hoặc bệnh sarcoid). Do đó, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ canxi trong máu và nước tiểu ở những đối tượng này. Bên cạnh đó, ở những bệnh nhân kém hấp thu có thể không hấp thu đầy đủ vitamin D3.
2.10 Các tá dược
Thuốc Fosamax Plus chứa lactose và sucrose. Do đó, không nên dùng thuốc cho bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose, galactose, thiếu hụt men lactase Lapp, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase-isomaltase.
Hiện chưa có các nghiên cứu lâm sàng cụ thể đánh giá trực tiếp tác động của Fosamax Plus lên khả năng việc lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng ngoại ý của Fosamax Plus đã được báo cáo có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hoạt động này. Đáp ứng của từng cá nhân với Fosamax Plus có thể khác nhau.

Không có hoặc có ít dữ liệu về việc sử dụng alendronate ở phụ nữ mang thai. Các thử nghiệm trên động vật cho thấy sử dụng liều thuốc alendronate có thể gây đẻ khó liên quan đến tình trạng hạ canxi máu. Ngoài ra, nghiên cứu trên động vật cũng chỉ ra sử dụng liều cao vitamin D (một thành phần trong Fosamax Plus) gây tăng canxi máu và ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Do đó, không sử dụng Fosamax Plus trong thai kỳ.
Hiện chưa có đủ bằng chứng khoa học để khẳng định alendronate hoặc chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do đó, không thể loại trừ hoàn toàn nguy cơ gây hại đối trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Ngược lại, colecalciferol (vitamin D3) và một số chất chuyển hóa có hoạt tính của nó đã được chứng minh là đi vào sữa mẹ. Vì thế, không nên dùng Fosamax Plus khi đang cho con bú.
Khi sử dụng thuốc Fosamax Plus 70mg/2800IU bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:
Thường gặp
Ít gặp
Hướng dẫn cách xử trí
Trường hợp nếu gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc nêu trên, người bệnh cần phải ngưng sử dụng và thông báo ngay cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế, trạm y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Thành phần hoạt chất axit alendronic trong thuốc Fosamax Plus 70mg/2800IU có thể tương tác với một số loại thuốc khác. Sử dụng đồng thời axit alendronate với sản phẩm bổ sung canxi, thuốc kháng axit và các thuốc dùng đường uống khác sẽ làm giảm sự hấp thu của alendronat vào cơ thể. Do đó, người bệnh phải chờ ít nhất khoảng 30 phút sau khi uống thuốc Fosamax Plus 70mg/2800IU rồi mới uống thuốc khác.
Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng việc kết hợp sử dụng axit alendronate với liệu pháp thay thế hormone (HRT) ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh giúp tăng khối lượng xương và giảm nguy cơ gãy xương so với khi sử dụng riêng lẻ từng loại thuốc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các nghiên cứu về tương tác thuốc của axit alendronate với các loại thuốc khác vẫn còn hạn chế.
Mặc dù trong các nghiên cứu về loãng xương ở nam giới và phụ nữ sau mãn kinh, axit alendronate đã được sử dụng đồng thời với nhiều loại thuốc kê đơn thông thường, nhưng không thấy có bằng chứng rõ ràng về các tương tác có hại. Không có các nghiên cứu khảo sát tương tác thuốc cụ thể.
Bảo quản thuốc Fosamax Plus 70mg/2800IU ở trong bao bì gốc cho đến khi dùng. Để thuốc nơi thoáng mát, khô ráo, tránh ẩm và ánh nắng trực tiếp. Nhiệt độ bảo quản không quá 30 độ C.
Fosamax Plus 70mg 2800IU giá bán trên thị trường dao động từ 435.000 VNĐ – 450.000 VNĐ/hộp 1 vỉ x 4 viên. Tùy thuộc vào địa chỉ mua và hệ thống nhà thuốc mà giá bán thuốc sẽ khác nhau. Mức giá trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Fosamax Plus 70mg 2800IU là thuốc kê đơn được bào chế dưới dạng viên nén bao phim có chứa hoạt chất chính là axit alendronate và colecalciferol. Thuốc được chỉ định sử dụng để điều trị và ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, nam giới trưởng thành. Thuốc chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ, vì thế người bệnh cần phải tuân thủ theo đúng liều lượng quy định, không được tự ý tăng giảm liều lượng.
Trong quá trình sử dụng thuốc Fosamax Plus 70mg/2800IU nếu gặp phải bất kỳ dấu hiệu bất thường nào cần phải ngừng sử dụng và thông báo ngay cho bác sĩ để được xử trí kịp thời.