Thuốc trị đau lưng giúp giảm các triệu chứng đau nhói ở lưng dưới, đau lan đến cổ vai gáy hoặc dọc theo đùi, chúng bao gồm các thuốc kê đơn và không kê đơn. ECO Pharma sẽ giúp bạn tìm hiểu top 15 loại thuốc trị đau lưng được thị trường đánh giá tốt hiện nay.
Đau lưng là một trong những vấn đề y tế phổ biến nhất trên thế giới. Nó có thể dao động từ cơn đau âm ỉ, liên tục đến cơn đau đột ngột, dữ dội lan xuống chân. Đôi khi nó có thể xảy ra đột ngột do tai nạn, ngã hoặc nâng vật nặng hoặc có thể phát triển chậm do những thay đổi thoái hóa ở cột sống liên quan đến tuổi tác. Trong một số trường hợp, rối loạn viêm khớp hoặc các tình trạng bệnh lý khác có thể gây đau lưng. [1]
Bất cứ ai cũng có thể bị đau lưng và hầu hết mọi người đều sẽ bị đau lưng vào một thời điểm nào đó trong đời. Đau lưng có thể do nhiều yếu tố khác nhau gây ra, tất cả đều có thể xuất hiện cùng lúc và tương tác với nhau để dẫn đến đau thắt lưng mãn tính. Chúng có thể bao gồm các vấn đề về cơ học hoặc cấu trúc của cột sống, tình trạng viêm và các tình trạng bệnh lý khác. Cũng có thể không xác định được nguyên nhân cụ thể nào gây ra chứng đau lưng.
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển chứng đau lưng và có thể bao gồm:
Đau lưng có thể xảy ra khi các vấn đề về cơ học hoặc cấu trúc phát triển ở cột sống, đĩa đệm, cơ, dây chằng hoặc gân ở lưng hoặc chèn ép dây thần kinh.
Việc điều trị đau lưng là khác nhau ở mỗi người, tùy thuộc vào nguyên nhân và triệu chứng. Tuy nhiên, điều trị bằng các loại thuốc có thể cải thiện sức khỏe và giảm nguy cơ phát triển chứng đau lưng mãn tính hoặc kéo dài.
Acetaminophen là thuốc không kê đơn để sử dụng trong các trường hợp giảm đau như hạ sốt, đau răng, đau đầu, đau sau phẫu thuật, đau lưng nhưng không mang lại tác dụng giảm viêm trong cơ thể. Thuốc có thành phần chính là paracetamol (acetaminophen) và không gây khó chịu quá nhiều cho dạ dày.
Chỉ định: Trẻ trên 6 tuổi.
Chống chỉ định:
Liều dùng: Liều dùng của thuốc acetaminophen phụ thuộc vào độ tuổi của người bệnh.
Dạng viên nén:
Dạng tan trong miệng:
Dạng phóng thích kéo dài:
Tác dụng phụ: Phát ban, ngứa ngáy, mẩn đỏ, bong tróc da hoặc phồng rộp, khan tiếng, thở khó, nuốt khó, cổ tay, lưỡi, môi, mắt, bàn tay, bàn chân bị phồng.
NSAID là thuốc chống viêm không steroid không kê đơn. Cũng giống như acetaminophen, thuốc này giúp giảm đau, hạ sốt, chống sưng, viêm hiệu quả và cũng là nhóm thuốc đặc biệt quen thuộc trong điều trị đau nhức xương khớp ở người già như đau lưng, đau cổ, vai gáy, đau khớp gối,…
Chỉ định: Người mắc các bệnh lý như sốt, đau răng, đau lưng, đau bụng kinh,…
Chống chỉ định:
Liều dùng: Tùy vào từng loại thuốc và đối tượng sử dụng sẽ có liều dùng khác nhau.
Tác dụng phụ: Buồn nôn, tiêu chảy, đau dạ dày, ợ nóng, gây ra các vấn đề như tim mạch, tổn thương thận,…
Morphine hay còn được gọi là morphin, thuốc được chỉ định sử dụng trước hoặc sau khi phẫu thuật. Thuốc này thuộc nhóm giảm đau gây ngủ và hoạt động bằng cách tác động lên não bộ để thay đổi cách cơ thể cảm nhận và phản ứng với các cơn.
Chỉ định:
Chống chỉ định:
Liều dùng: Dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng phụ: Thở nông, tim đập chậm, da lạnh, lú lẫn, suy nghĩ hoặc có hành vi khác thường, cơ thể yếu có cảm giác ngất, khó nuốt, đi tiểu nhiều hơn bình thường,…
Oxycodone là thuốc thuộc nhóm opioid, đôi khi còn gọi là thuốc gây nghiện. Nó được dùng để trị các cơn đau lưng từ vừa đến nặng và chỉ sử dụng khi được bác sĩ kê đơn. [2]
Chỉ định: Người bị cơn đau lưng từ vừa đến nặng.
Chống chỉ định:
Liều dùng: Dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng phụ: Thở phì phò, thở nông, ngưng thở khi ngủ, mạch đập yếu, tim đập chậm, cảm giác choáng váng, sắp ngất,…
Codeine được sử dụng để điều trị các cơn đau nhẹ đến vừa và giúp giảm ho hiệu quả. Thuốc được sản xuất dưới dạng viên nén một thành phần và cũng có sẵn ở các dạng sản phẩm với nhiều thành phần kết hợp với các loại thuốc giảm đau, thuốc cảm lạnh hoặc cảm cúm khác. [3]
Chỉ định: Người gặp các cơn đau nhẹ đến vừa hoặc bị ho khan.
Chống chỉ định:
Liều dùng: Dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng phụ: Nổi mề đay, khó thở, sưng mắt, môi, lưỡi hoặc cổ họng, mạch đập yếu, nhịp tim chậm,…
Hydrocodone là thuốc giảm đau thuộc nhóm opioid, trong đó zohydro ER và hysingla ER là các dạng hydrocodone giải phóng kéo dài được sử dụng để điều trị các cơn đau dai dẳng, âm ỉ suốt đêm. Dạng hydrocodone này được sử dụng khi cần thiết để giảm đau.
Chỉ định: Người thường xuyên gặp các cơn đau dài âm ỉ, kéo dài.
Chống chỉ định:
Liều dùng: Dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng phụ: Dị ứng, nổi mề đay, sưng phù mặt, lưỡi, môi, mắt, chậm thở hoặc ngừng thở,…
Tramadol là loại thuốc giảm đau mạnh được dùng để điều trị các cơn đau từ vừa đến nặng mà các loại thuốc giảm đau khác không thể làm giảm đau được. Thuốc hoạt động bằng cách tác động vào não và cột sống (hệ thần kinh trung ương) để giảm mức độ đau mà bạn đang cảm nhận.
Chỉ định: Người gặp cơn đau từ vừa đến nặng nhưng các loại thuốc giảm đau trước đó không có tác dụng.
Chống chỉ định:
Liều dùng: Dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng phụ: Phát ban, khó thở, sưng mặt hoặc cổ họng, sốt, đau họng, nóng rát ở mắt,…
Nhóm thuốc giãn cơ là thuốc được bác sĩ kê đơn để điều trị chứng đau thắt lưng. Một trong những thuốc giãn cơ lưng được sử dụng phổ biến nhất là mephenesin, baclofen, tizanidine, chlorzoxazone,… Nhóm thuốc chữa đau lưng này hoạt động bằng cách làm giảm bớt các cơn co thắt ở cơ lưng.
Chỉ định: Người thường xuyên bị đau lưng.
Chống chỉ định:
Liều dùng: Tùy vào từng loại thuốc sẽ có chỉ định dùng khác nhau.
Tác dụng phụ: Buồn ngủ, chóng mặt.
Nhóm thuốc chống trầm cảm được kê đơn khi các cơn đau lưng do bệnh lý thần kinh gây ra. Nhưng kết quả khi sử dụng thuốc chống trầm cảm sẽ không được thể hiện ngay lập tức mà hầu hết mọi người sẽ cảm thấy cơn đau giảm hẳn sau khi dùng nhóm thuốc này trong vài tuần. Một số loại thuốc chống trầm cảm được kê toa phổ biến nhất hiện nay để giảm các cơn đau thắt lưng như amitriptylin, clomipramine, doxepin, tofranil,…
Chỉ định: Người đau lưng do bệnh lý thần kinh.
Chống chỉ định:
Liều dùng: Tùy vào từng loại thuốc sẽ có chỉ định dùng khác nhau.
Tác dụng phụ: Buồn ngủ, khô miệng, chóng mặt, táo bón.
Nhóm thuốc dùng bôi ngoài có tác dụng làm giảm các cơn đau khu trú và ở mức độ nhẹ. Thông thường tác dụng của dạng bào chế này sẽ kém hơn so với các loại thuốc uống hoặc tiêm nhưng lại có mức độ an toàn và ít gây ra tác dụng phụ không mong muốn. Một số loại thuốc bôi ngoài da thường được sử dụng như capsaicin gel, voltaren emulgel, salonpas,…
Chỉ định: Người thường xuyên bị đau thắt lưng.
Chống chỉ định:
Liều dùng: Bôi ngoài da một lượng mỏng, vừa phải tùy theo sản phẩm.
Tác dụng phụ: Ngứa, kích ứng da, nổi mẩn đỏ.
Thuốc đau lưng dạng tiêm được chỉ định cho người bệnh gặp các cơn đau lưng nặng, dai dẳng, âm ỉ mãn tính. Một số loại thuốc tiêm thường được sử dụng như corticoid, ozone,…
Chỉ định: Người gặp các cơn đau mãn tính, nghiêm trọng.
Chống chỉ định:
Liều dùng: Dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng phụ: Sưng tấy ở vùng tiêm, sốc phản vệ,…
Opioid là nhóm thuốc được kê đơn để giảm đau các cơn đau thắt lưng. Nghiên cứu gần đây cho thấy, loại thuốc này chỉ mang lại tác dụng giảm đau ngắn hạn. Opioid có thể gây ra những tác dụng phụ như thay đổi nội tiết tố, phụ thuộc thuốc (nghiện thuốc)… Vì lý do này nên Opioid không được kê đơn trong những trường hợp người bệnh gặp cơn đau mãn tính.
Chỉ định: Người bị đau các cơn đau thắt ở lưng.
Chống chỉ định:
Liều dùng: Dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng phụ: Buồn nôn, táo bón, trầm cảm, rối loạn chức năng tình dục, nghiện thuốc.
Bên cạnh những loại thuốc đặc trị đau lưng thị trường hiện nay còn có các viên uống bổ sung (thực phẩm chức năng) hỗ trợ điều trị và phòng ngừa đau lưng như:
JEX là một trong những viên uống phổ biến và chất lượng cao hiện nay giúp hỗ trợ kháng viêm giảm đau, tái tạo sụn khớp và bảo vệ xương khớp chắc khỏe được nghiên cứu và sản xuất tại Mỹ. Viên uống JEX thế hệ mới với bộ dưỡng chất đặc hiệu, giúp hỗ trợ ngăn ngừa các yếu tố gây viêm – nguyên nhân hàng đầu làm phá hủy sụn khớp.
Dựa trên nghiên cứu sinh học phân tử, các nhà nghiên cứu Mỹ đã thành công trong việc chiết xuất và tận dụng những thành phần quý từ thiên nhiên như Eggshell Membrane, Collagen Type 2 không biến tính, Collagen Peptide thủy phân, Turmeric Root, Chondroitin Sulfate… để tạo ra sản phẩm JEX thế hệ mới. Sản phẩm không tương tác với các loại thuốc, không ảnh hưởng đến dạ dày và tim mạch, có thể sử dụng lâu dài.
Thành phần: Chondroitin Sulfate, Turmeric Root, Collagen Type 2, Collagen Peptide thủy phân,…
Chỉ định: Người trên 18 tuổi.
Chống chỉ định:
Liều dùng: 2 viên/ngày, chia đều thành 2 lần uống (sáng – tối)
Tác dụng phụ: Chưa ghi nhận tác dụng phụ.
Glucosamine HCL Kirkland là viên uống bổ sung được sản xuất tại Mỹ, giúp cung cấp hợp chất Glucosamine HCL và MSM – các hợp chất cần thiết cho sức khỏe xương khớp. Những dưỡng chất này sẽ hỗ trợ bôi trơn các khớp sụn, tăng cường khả năng hoạt động trơn tru của các khớp xương, từ đó duy trì trạng thái khỏe mạnh cho sụn khớp và các tế bào liên quan.
Thành phần: Glucosamine, MSM.
Chỉ định:
Chống chỉ định:
Liều dùng: 2 viên/ngày, có thể uống cùng lúc 2 viên hoặc chia đều uống sau mỗi bữa ăn.
Tác dụng phụ: Đau đầu, táo bón, tiêu chảy, phát ban,…
Glucosamine Orihiro là viên uống bổ sung trực tiếp glucosamine cho sụn khớp để tăng cường và tái tạo sụn khớp và làm giảm quá trình phá hủy sụn khớp sau tuổi 40. Ngoài ra, sản phẩm còn tăng cường dịch nhầy ở sụn khớp từ đó tăng tính linh hoạt cho các khớp xương, cải thiện vận động xương khớp hằng ngày.
Thành phần: Glucosamine hydrochloride, chất phân giải collagen lên men, chiết xuất sụn gà,…
Chỉ định: Người trên 18 tuổi.
Chống chỉ định:
Liều dùng: 10 viên/ngày, chia đều thành 2 lần uống sau khi ăn.
Tác dụng phụ: Chưa ghi nhận tác dụng phụ.
Blackmores Glucosamine được nghiên cứu và phát triển tại Úc, giúp cung cấp đầy đủ các dưỡng chất để tái tạo sụn khớp, làm giảm các triệu chứng thoái hóa hiệu quả. Từ đó sản phẩm giúp người bệnh đi lại dễ dàng.
Thành phần: Glucosamine sulfate sodium chloride complex, equivalent to glucosamine sulfate,…
Chỉ định: Người trên 18 tuổi.
Chống chỉ định:
Liều dùng: 1 viên/ngày, uống sau bữa ăn.
Tác dụng phụ: Buồn nôn, tiêu chảy, ợ chua, táo bón, nhức đầu, buồn ngủ, phát ban,…
Glucosamine Chondroitin MSM Solgar là viên uống giúp giảm đau và cải thiện chức năng xương khớp. Bên cạnh đó, thành phần có trong viên uống cũng giúp phòng ngừa bệnh loãng xương và tăng cường sức khỏe cho hệ tim mạch.
Thành phần: Glucamine hydrochloride, sodium chondroitin sulfate, msm, cellulose thực vật,…
Chỉ định: Người trên 19 tuổi.
Chống chỉ định:
Liều dùng: 2 viên/ngày, uống trong khi ăn hoặc có thể uống theo chỉ định bác sĩ.
Tác dụng phụ: Chưa ghi nhận tác dụng phụ.
Bài liên quan: Thuốc trị thoát vị đĩa đệm hiệu quả
Khi sử dụng thuốc hỗ trợ điều trị đau lưng hoặc các viên uống bổ sung hỗ trợ các vấn đề về xương khớp cần chú ý như sau:
Việc tự ý sử dụng thuốc mà không được hướng dẫn bởi bác sĩ có thể gây ra những rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe. Mỗi loại thuốc đều có liều lượng, cách sử dụng và tương tác khác nhau. Do đó, việc tự sử dụng thuốc mà không có hướng dẫn của bác sĩ có thể làm tăng nguy cơ phản ứng phụ nghiêm trọng.
Hầu hết các loại thuốc trị đau lưng đều có tác dụng phụ, kể cả viên uống bổ sung. Vì vậy, việc dùng theo theo chỉ định hay đúng liều lượng ghi trên bao bì rất quan trọng, để đảm bảo không xảy ra phản ứng phụ hoặc sốc thuốc.
Đối với những người sử dụng thuốc trị đau lưng, việc thay đổi lối sống và áp dụng các biện pháp nghỉ ngơi thư giãn là quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả của việc điều trị. Các hoạt động thể dục nhẹ như đi bộ, yoga hoặc bơi lội có thể giúp cải thiện sự linh hoạt và giảm căng thẳng cơ bắp. Ngoài ra, để duy trì một chế độ dinh dưỡng cân đối và cân nặng lý tưởng sẽ đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị đau lưng.
Bên cạnh đó, bạn cũng cần thiết lập thời gian cho giấc ngủ để đảm bảo luôn ngủ đủ 7 – 8 tiếng mỗi ngày, hạn chế stress, căng thẳng. Một giấc ngủ đủ, ngủ ngon cũng là yếu tố giúp việc điều trị đau lưng thêm hiệu quả.
Thuốc trị đau lưng là một trong những giải pháp giúp hạn chế cơn đau lưng hiệu quả. Với một số trường hợp cơn đau kéo dài trong nhiều ngày, thường đau âm ỉ kéo dài, bác sĩ sẽ kê cho bạn một số loại thuốc đặc trị, tuy nhiên chúng lại gây ra khá nhiều tác dụng phụ nếu sử dụng sai cách hoặc không đúng liều lượng. Vì vậy, ngay khi có những triệu chứng bất thường hãy đến các cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị.