Khi lưu lượng máu cung cấp cho cơ tim bị gián đoạn đột ngột có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, đặc biệt nguy hiểm cho phụ nữ sau tuổi mãn kinh. Cùng Eco Pharma nhận biết sớm các dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ giúp người bệnh được điều trị kịp giờ vàng, tránh các di chứng gây tàn phế khó phục hồi hoặc tử vong.

Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ Mỹ. Từ năm 1984, tỷ lệ phụ nữ tử vong do bệnh tim mạch hàng năm cao hơn nam giới nhưng giảm đáng kể trong thập kỷ qua. Tỷ lệ tử vong giảm mạnh ở phụ nữ một phần do nhận thức ngày càng tăng, cũng như áp dụng nhiều hơn các phương pháp điều trị dựa trên bằng chứng cho bệnh tim mạch vành đã được xác định. Có sự khác biệt về giới tính trong biểu hiện, cơ chế bệnh sinh lý và kết quả ở những người mắc nhồi máu cơ tim cấp. [1]
Các dấu hiệu của nhồi máu cơ tim ở mọi người đều giống nhau. Tuy nhiên, dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ có nhiều khả năng xuất hiện trong những tuần trước khi cơn nhồi máu cơ tim xảy ra, chẳng hạn như mệt mỏi và rối loạn giấc ngủ.
Phụ nữ có ít khả năng sống sót sau cơn nhồi máu cơ tim hơn nam giới. Điều này có thể là do các triệu chứng khác nhau giữa hai giới. Phụ nữ có nhiều khả năng bị nhồi máu cơ tim “thầm lặng” hơn hoặc có các triệu chứng bất thường.
Ngoài ra, sinh học nữ giới tạo ra các yếu tố nguy cơ đặc biệt gây ra cơn nhồi máu cơ tim vì một số bệnh làm tăng nguy cơ, chẳng hạn như hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) không có trong sinh học của nam giới.
Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong số một cho phụ nữ Mỹ với 301.280 ca vào năm 2019. Chỉ xét riêng nhồi máu cơ tim, mặc dù nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới, chiếm khoảng 70% và mắc sớm hơn nữ giới từ 7 – 10 năm nhưng phụ nữ có tỷ lệ tử vong sau một năm bị nhồi máu cơ tim cao hơn. [2]
Ở Châu Âu, Pháp là quốc gia có tỷ lệ phụ nữ tử vong vì các bệnh tim mạch tương đối cao. Theo một báo cáo trên Medscape, bệnh tim mạch là nguyên nhân chính gây tử vong cho phụ nữ nước này, nhiều gấp 7 lần so với ung thư vú. Tỷ lệ phụ nữ tử vong tại bệnh viện cao hơn gấp đôi so với nam giới, đặc biệt ở phụ nữ dưới 50 tuổi. [3]
Nhiều người cho rằng nhồi máu cơ tim xảy ra đột ngột, tuy nhiên dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ thường xảy ra trước đó vài tuần. Một nghiên cứu năm 2003 trên 515 phụ nữ từng bị nhồi máu cơ tim báo cáo rằng 80% có ít nhất một triệu chứng ít nhất 4 tuần trước khi xảy ra tình trạng này.
Các khu vực có thể bị đau bao gồm cổ, hàm, lưng trên hoặc một trong hai cánh tay. Cơn đau có thể bắt đầu ở một vùng và dần dần lan sang các vùng khác hoặc có thể xuất hiện đột ngột.

Dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ khác là đau tức vùng ngực hoặc khó chịu. Khác với nam giới, phụ nữ có thể gặp các triệu chứng ít liên quan đến cơn nhồi máu cơ tim như khó thở, buồn nôn, nôn và đau lưng hoặc đau hàm.
Khoảng 29,7% phụ nữ được khảo sát trong nghiên cứu năm 2003 cảm thấy khó chịu ở ngực trong những tuần trước khi nhồi máu cơ tim xảy ra. Ngoài ra, 57% bị đau ngực cùng lúc với nhồi máu cơ tim.
Một số phụ nữ có thể cảm thấy đau hoặc tức ở dạ dày trước cơn nhồi máu cơ tim. Các vấn đề tiêu hóa khác liên quan đến cơn nhồi máu cơ tim có thể bao gồm chứng khó tiêu, buồn nôn và nôn mửa. Đây là những triệu chứng nhồi máu cơ tim ở nữ giới dễ gây nhầm lẫn với các tình trạng về tiêu hóa.
Khó thở hoặc thở nặng nề khi không gắng sức, đặc biệt khi kèm theo mệt mỏi hoặc đau ngực có thể là dấu hiệu các vấn đề về tim. Một số phụ nữ có thể cảm thấy khó thở khi nằm, triệu chứng giảm bớt khi ngồi thẳng. Đây là những dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ thường gặp.
Tình trạng mệt mỏi bất thường có thể xuất hiện trong những tuần trước khi cơn nhồi máu cơ tim xảy ra hoặc ngay trước thời điểm nó xảy ra. Người bệnh có thể cảm thấy kiệt sức ngay cả khi chỉ thực hiện những hoạt động đơn giản không đòi hỏi nhiều sức lực.
Triệu chứng nhồi máu cơ tim ở nữ giới có thể biểu hiện bằng tình trạng kiệt sức. Cảm giác yếu sức hoặc run rẩy là triệu chứng cấp tính thường gặp của cơn nhồi máu cơ tim ở phụ nữ. Sự suy kiệt thường đi kèm với cảm giác lo lắng, chóng mặt, ngất xỉu, cảm thấy lâng lâng.
Một trong những dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ là rối loạn giấc ngủ. Gần một nửa số phụ nữ trong nghiên cứu năm 2003 cho biết họ gặp vấn đề về giấc ngủ trong vài tuần trước khi bị nhồi máu cơ tim. Những rối loạn này có thể bao gồm khó ngủ, thức giấc suốt đêm, cảm thấy mệt mỏi mặc dù ngủ đủ giấc.
Đổ mồ hôi quá nhiều mà không có nguyên nhân điển hình là một dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ. Cảm giác lạnh cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tim.

Choáng váng và chóng mặt là dấu hiệu do tim không được cung cấp đủ máu, dễ nhận biết nhất là biểu hiện đổ mồ hôi lạnh và khó thở. Đây cũng là những dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ.
Ngất xỉu là trạng thái bị đột ngột mất tri giác thoáng qua và có thể phục hồi. Khi ngất xỉu, người bệnh có thể bị ngã, bất tỉnh nhưng sẽ tỉnh dậy sau vài phút.
Nguy cơ nhồi máu cơ tim tăng lên do nồng độ estrogen giảm sau mãn kinh với các triệu chứng thường gặp như:
Nhồi máu cơ tim xảy ra khi động mạch đưa máu và oxy đến cơ tim bị chặn. Các chất béo, chất lắng đọng chứa cholesterol tích tụ theo thời gian, tạo thành mảng bám trong động mạch tim. Nếu mảng bám bị vỡ, cục máu đông có thể hình thành. Cục máu đông chặn lòng động mạch, gây ra nhồi máu cơ tim.
Các yếu tố nguy cơ gây nhồi máu cơ tim ở phụ nữ bao gồm, khiến dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ dễ khởi phát hơn, bao gồm:

Xem thêm: Nhồi máu cơ tim thường gặp ở độ tuổi nào? Độ tuổi nguy cơ cần lưu ý
Bệnh nhồi máu cơ tim đe dọa đến tính mạng của người bệnh nếu không được cấp cứu kịp thời. Đặc biệt, ở phụ nữ các biểu hiện nhồi máu cơ tim không có biểu hiện rõ ràng, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Vì thế, không nên bỏ qua các dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ, mà cần thăm khám bác sĩ ngay khi cảm thấy cơ thể có những biểu hiện bất thường.
Nhồi máu cơ tim gây ra các biến chứng nguy hiểm bao gồm:
Xem thêm: 5 biến chứng nhồi máu cơ tim cấp phổ biến và nguy hiểm nhất
Bác sĩ có thể xét nghiệm tình trạng bệnh dựa trên nghi ngờ từ các dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ bằng cách siêu âm tim, điện tâm đồ, xét nghiệm men tim, chụp X Quang,…
Khi khám tim mạch bác sĩ sẽ hỏi về các biểu hiện của bệnh tim thường gặp như khó thở, hồi hộp, ngất. Ngoài ra, một số vấn đề liên quan cũng được hỏi nhằm hỗ trợ cho việc chẩn đoán như người nhà có tiền sử bệnh tim không, thói quen sinh hoạt, tình trạng rối loạn nội tiết tố,…
Đây là cách chẩn đoán không xâm lấn, nhanh chóng và cung cấp thông tin về hoạt động điện của tim. Bằng cách sử dụng các điện cực gắn trên da người bệnh, ECG ghi lại các sóng điện tim. Đối với phụ nữ bị nhồi máu cơ tim, phương pháp này có thể phát hiện những thay đổi về điện trong các đoạn hoặc sóng nhất định, cho thấy các khu vực cơ tim không nhận đủ máu. Mặc dù điện tâm đồ giúp nhận diện nhanh chóng các vấn đề về tim, đôi khi kết quả ban đầu có thể vẫn bình thường ở một số người bệnh.

Phương pháp này giúp phát hiện tổn thương ở tế bào cơ tim. Men tim (dấu ấn sinh học tim) là các enzyme hoặc protein được giải phóng vào máu khi cơ tim bị tổn thương. Bình thường, nồng độ các protein và enzyme này trong máu rất thấp và ổn định. Tuy nhiên, cơ tim bị tổn thương do nhồi máu cơ tim cấp, các enzyme và protein sẽ phóng thích vào máu từ những tế bào cơ tim bị tổn thương. Tim thường giải phóng men tim vào máu trong vài giờ sau khi cơn nhồi máu cơ tim cấp xảy ra.
Việc tăng nồng độ các dấu ấn sinh học này là dấu hiệu cho thấy cơ tim đã bị tổn thương. Xét nghiệm men tim giúp bác sĩ xác định được mức độ tổn thương và chết của tế bào cơ tim bao gồm creatine kinase (CK), đặc biệt là CK-MB và các protein troponin T (TnT) và troponin I (TnI).
Siêu âm tim hai chiều là một trong các phương pháp chẩn đoán các dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ. Kỹ thuật này được sử dụng để quan sát chuyển động thực tế của các cấu trúc tim. Chế độ xem siêu âm hai chiều xuất cho thấy những hình ảnh giải phẫu của tim được hiển thị dưới dạng lát cắt và chuyển động thời gian thực của các cấu trúc tim có thể được quan sát. Điều này cho phép bác sĩ nhìn thấy các cấu trúc tim khác nhau đang hoạt động và đánh giá chúng.
Chụp động mạch vành là một thủ thuật sử dụng thuốc nhuộm đặc biệt (chất cản quang) và tia X để quan sát dòng máu chảy qua các động mạch trong tim. Người bệnh không nên ăn hoặc uống bất cứ thứ gì trong vòng tám giờ trước khi bắt đầu xét nghiệm.
Chụp buồng thất được dùng để đánh giá chuyển động của thành tâm thất và đường ra tâm thất, bao gồm vùng dưới van nhĩ thất, van nhĩ thất và vùng trên van nhĩ thất. Phương pháp này cũng được dùng để ước tính mức độ nặng của hở van hai lá.
Chụp X-quang ngực có thể hữu ích nếu bác sĩ chưa đủ thông tin để chẩn đoán các dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ và có những nguyên nhân khác có thể gây ra các triệu chứng, chẳng hạn như tràn khí màng phổi. Chụp X-quang ngực cũng được sử dụng để kiểm tra xem có biến chứng nào xảy ra do cơn nhồi máu cơ tim hay không, chẳng hạn như phù phổi.
Việc chẩn đoán phân biệt bệnh tim là một quá trình đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như tiền sử bệnh, xét nghiệm, điện tâm đồ,… Việc chẩn đoán phân biệt bệnh tim có thể cần nhiều xét nghiệm khác nhau. Bác sĩ sẽ dựa trên kết quả các xét nghiệm để đưa ra chẩn đoán chính xác và điều trị phù hợp.
Bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc, can thiệp mạch vành, phẫu thuật bắc cầu động mạch vành,… để điều trị nhồi máu cơ tim ở phụ nữ.
Sau cơn nhồi máu cơ tim, một trong những dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ trực tiếp, bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc để giảm nguy cơ tái phát và cải thiện chức năng tim mạch. Những thuốc này có thể bao gồm:
Can thiệp mạch vành (nong mạch vành) được sử dụng để thông các mạch vành bị tắc. Trong thủ thuật ít xâm lấn này, một ống thông mềm mỏng, dài được đưa vào động mạch bị tắc và một quả bóng nhỏ được thổi phồng để nong mạch máu giúp máu lưu thông trở lại. Một ống lưới nhỏ (stent) được đưa vào để giữ cho động mạch mở.
Phẫu thuật bắc cầu được sử dụng để tạo ra các “tuyến đường” mới mà máu có thể chảy qua các động mạch bị tắc hoặc hẹp. Những “đường bắc cầu” này được tạo ra bằng cách sử dụng các mạch máu khỏe mạnh lấy từ ngực, cánh tay hoặc chân.
Ghép tim là phẫu thuật thay thế trái tim của người bệnh bằng một trái tim khỏe mạnh. Đó là lựa chọn điều trị cho người bị suy tim giai đoạn cuối mặc dù đã được điều trị nội khoa tối ưu. Bác sĩ có thể sử dụng tim nhân tạo là một thiết bị thay thế cho trái tim. Tim nhân tạo thường được dùng tạm thời trong thời gian chờ ghép tim hoặc thay thế vĩnh viễn tim trong các trường hợp ghép tim là không thể.
Nếu nghi ngờ tình trạng bệnh từ các dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ. Người bệnh cần thực hiện kết hợp những điều sau để phòng ngừa nhồi máu cơ tim và nâng cao sức khỏe tổng thể.
Một chế độ ăn uống khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa nhồi máu cơ tim. Bằng cách ăn thực phẩm giàu chất dinh dưỡng và hạn chế thực phẩm không lành mạnh, bạn có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim và giảm các rủi ro dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ.
Trái cây và rau quả giàu chất xơ, vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa, tất cả đều có thể giúp ích cho sức khỏe tim mạch. Cố gắng ăn nhiều loại trái cây và rau quả khác nhau mỗi ngày. Ngũ cốc nguyên hạt là nguồn cung cấp chất xơ tốt, có thể giúp giảm cholesterol “xấu”. Chọn ngũ cốc nguyên hạt và gạo lứt thay vì các sản phẩm ngũ cốc tinh chế.
Người bệnh cũng cần hạn chế nêm nếm muối trực tiếp vào thức ăn. Nấu ăn tại nhà để kiểm soát lượng muối trong thức ăn. Đọc kỹ nhãn thực phẩm và chọn mua sản phẩm có hàm lượng muối thấp. Hạn chế ăn các thực phẩm chế biến sẵn, đồ hộp, thức ăn nhanh vì thường chứa nhiều muối.
Thay thế mỡ động vật bằng các loại dầu thực vật tốt cho sức khỏe như dầu ô liu, dầu đậu nành. Hạn chế ăn thịt mỡ, nội tạng động vật. Chọn thịt nạc, ít mỡ như như ức gà, thịt thăn. Sử dụng các phương pháp nấu ăn ít dầu mỡ như hấp, luộc thay cho chiên, rán.
Đặt mục tiêu ít nhất 150 phút một tuần cho hoạt động aerobic cường độ vừa phải (như đi bộ nhanh) hoặc 75 phút cho hoạt động aerobic mạnh (như chạy bộ), hoặc kết hợp cả hai, tốt nhất là trải đều trong tuần. Bạn có thể kết hợp hoạt động tăng cường cơ bắp cường độ vừa phải đến cao (như tập tạ hoặc kháng lực) ít nhất hai lần một tuần. Đây là một trong những cách phòng ngừa các dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ hiệu quả và an toàn.
Tuy nhiên, phụ nữ cũng cần lắng nghe cơ thể, tránh làm việc nặng quá mức cơ thể cho phép, làm việc ở độ cao, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để biết được bài tập và cường độ tập luyện phù hợp nhất với tình hình sức khỏe của bản thân.

Căng thẳng và áp lực là những phần không thể tránh khỏi trong cuộc sống. Tuy nhiên, nếu không được kiểm soát tốt, chúng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần và thể chất. Vì thế hãy tập thể dục thường xuyên, hoạt động thể chất giúp giải phóng endorphin, hormone có tác dụng cải thiện tâm trạng và giảm căng thẳng. Bạn nên dành ít nhất 30 phút mỗi ngày cho các hoạt động thể chất như đi bộ, chạy bộ hoặc bơi lội.
Khi thiếu ngủ, cơ thể sẽ sản xuất nhiều hormone cortisol, có hại cho hệ tim mạch. Đảm bảo ngủ đủ 7 – 8 tiếng mỗi đêm để giúp cơ thể phục hồi và thư giãn. Đừng quên tham gia các hoạt động mà bạn yêu thích có thể giúp giải tỏa căng thẳng. Dành thời gian cho sở thích như đọc sách, nghe nhạc, vẽ tranh hoặc dành thời gian cho thiên nhiên.
Phụ nữ cần tránh cảm xúc quá mạnh và đột ngột để bảo vệ sức khỏe tim mạch. Khi bạn trải qua những cảm xúc mạnh như tức giận, lo lắng hoặc sợ hãi, cơ thể sẽ tiết ra các hormone căng thẳng như adrenaline và cortisol. Những hormone này khiến tim đập nhanh hơn và huyết áp tăng cao. Điều này có thể dẫn đến đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim,… ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Nếu có thể, hãy cố gắng tránh xa những tình huống khiến bạn cảm thấy căng thẳng. Nếu bạn không thể tránh được, hãy học cách kiểm soát căng thẳng trong những tình huống đó. Nếu bạn cảm thấy quá tải hoặc khó kiểm soát cảm xúc, hãy tìm kiếm sự hỗ trợ từ bạn bè, gia đình hoặc chuyên gia sức khỏe tâm thần.
Chỉ một năm sau khi bỏ thuốc, bạn sẽ giảm được 50% nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Nếu cảm thấy khó khăn khi từ bỏ thuốc lá và rượu bia, bạn có thể nhờ đến sự trợ giúp của bác sĩ hoặc người thân trong gia đình. Ngoài ra, cần tránh hút thuốc lá thụ động bằng cách không đến gần người đang hút thuốc hoặc khuyên những người thân xung quanh tử bỏ thuốc lá. Đây là một cách hiệu quả để phòng ngừa các rủi ro khiến dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ phát triển hơn.
Phụ nữ đang mắc bệnh tim mạch cần kiểm soát huyết áp hiệu quả bằng cách thay đổi lối sống và dùng thuốc. Có nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị huyết áp cao. Bác sĩ sẽ kê loại thuốc phù hợp với tình trạng cụ thể của bạn. Điều quan trọng là bạn phải theo dõi huyết áp thường xuyên tại nhà hoặc tại phòng khám của bác sĩ. Việc theo dõi huyết áp giúp bạn biết được liệu chế độ điều trị của bạn có hiệu quả hay không và cần điều chỉnh gì nếu cần thiết.
Kiểm soát tốt cân nặng giúp tránh béo phì, đây là yếu tố nguy cơ gây ra các vấn đề tim mạch. Để giữ mức cân nặng hợp lý, bạn cần kết hợp ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ giấc, uống đủ nước và cố gắng kiên trì thực hiện chế độ sống lành mạnh lâu dài.
Nữ giới cũng cần bổ sung các tinh chất như Policosanol (GDL-5), Red Yeast Rice, Gynostemma, Apple Cider Vinegar,… để làm giảm cholesterol “xấu”, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, hỗ trợ kiểm soát tim mạch và huyết áp.
Ngoài ra, đối với phụ nữ chưa mắc bệnh tim nhưng có các yếu tố nguy cơ như bị hội chứng buồng trứng đa nang, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận mạn tính, thừa cân, béo phì nên thăm khám và làm các xét nghiệm tầm soát tim mạch theo hướng dẫn của bác sĩ. Đối với phụ nữ đã mắc bệnh tim, hãy hỏi ý kiến của bác sĩ khi có kế hoạch mang thai. Nếu đang mang thai, cần được bác sĩ theo dõi thường xuyên suốt thai kỳ để đánh giá nguy cơ rủi ro trong lúc sinh sinh nở,…
Phụ nữ bị nhồi máu cơ tim có tiên lượng như thế nào? Dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ cần gọi cấp cứu? Đây là những thắc mắc thường gặp về tình trạng nhồi máu cơ tim ở phụ nữ.
Tiên lượng của người bị nhồi máu cơ tim phụ thuộc vào mức độ tổn thương cơ tim. Cơ tim có thể hoại tử do thiếu oxy và chất dinh dưỡng kéo dài, dẫn đến suy giảm chức năng co bóp, rối loạn nhịp tim và một số biến chứng khác như suy tim, sốc tim, ngừng tim đột ngột. Mức độ tổn thương cơ tim càng nhiều, nguy cơ tử vong của người bệnh cường cao.
Tuổi thọ của người bị nhồi máu cơ tim còn bị ảnh hưởng bởi sức khỏe tổng thể. Các yếu tố làm giảm tiên lượng sống bao gồm mắc bệnh tiểu đường, tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh mạch máu ngoại vi, tiền sử đột quỵ, trầm cảm,…
Có 4 khung giờ can thiệp nhồi máu cơ tim cần lưu ý để không bỏ lỡ “giờ vàng” điều trị:
Cần gọi cấp cứu nếu bạn hoặc người xung quanh có bất kỳ dấu hiệu nào của nhồi máu cơ tim như đau ngực, khó thở, toát mồ hôi lạnh,… Đặc biệt đối với người có tiền sử bệnh tim mạch hoặc các yếu tố nguy cơ nhồi máu cơ tim, chẳng hạn như cao huyết áp, tiểu đường, hút thuốc lá hoặc béo phì.
Nhồi máu cơ tim là một tình trạng nguy hiểm, dễ gây tử vong nhanh chóng. Khi nhận thấy các dấu hiệu nhồi máu cơ tim ở phụ nữ, người bệnh cần được cấp cứu ngay lập tức. Điều trị kịp giờ vàng giúp người bệnh thoát khỏi nguy kịch, giảm nguy cơ di chứng gây tàn tật khó phục hồi hoặc tử vong.