Nhịp nhanh nhĩ là loại rối loạn nhịp tim ít gặp, chỉ chiếm khoảng 10% các trường hợp [1]. Để hiểu rõ hơn về cơ chế nhịp nhanh nhĩ, hãy theo dõi bài viết sau của ECO Pharma.

Nhịp nhanh nhĩ là rối loạn nhịp tim do ổ phát nhịp nhanh bất thường xuất phát từ tâm nhĩ. Điều này xảy ra khi tín hiệu điện tim thay vì xuất phát bình thường từ nút xoang ở tâm nhĩ phải lại khởi phát từ một hoặc vài vị trí khác trong tâm nhĩ. Các tín hiệu điện tim này lặp đi lặp lại nhanh chóng khiến nhịp tim đập nhanh hơn mức bình thường.
Thông thường, nhịp tim bình thường trong khoảng từ 60 – 100 lần/phút. Nhưng trong trường hợp nhịp nhanh nhĩ trên ecg, nhịp tim đập nhanh hơn 100 lần/phút. Điều này làm cho tâm nhĩ không đủ thời gian thể nạp đầy máu giữa các nhịp đập.
Những người mắc bệnh tim như bệnh tim cấu trúc, có thể kèm theo suy tim hoặc không, bệnh động mạch vành do thiếu máu cục bộ thường có nguy cơ bị nhịp nhanh nhĩ. Tuy nhiên, cơ chế nhịp nhanh nhĩ cũng có thể xuất hiện ở những người không mắc các bệnh về cấu trúc tim.
Ngoài ra, các nguyên nhân khác gây ra loạn nhịp nhanh nhĩ như thiếu oxy, bệnh phổi, sử dụng chất kích thích như caffeine, sô cô la, rượu bia, rối loạn chuyển hóa, nhiễm độc digoxin…[2]
Nhịp nhanh nhĩ thường gặp ở người già nhưng cũng có thể xuất hiện ở trẻ em, thanh niên nếu bị tình trạng tâm nhĩ giãn ra do huyết áp cao, các tế bào bên ngoài nút xoang tự tạo ra xung điện hoặc bệnh cơ tim, nhồi máu cơ tim, sử dụng rượu, cocain và các chất kích thích khác.

Có 2 dạng nhịp nhanh nhĩ phổ biến gồm:
Nhịp nhanh nhĩ đơn ổ bắt nguồn từ một ổ phát nhịp bất thường cố định trong tâm nhĩ. Tình trạng này xuất hiện ở người có tâm nhĩ bình thường lẫn người bị bệnh tim cấu trúc. Nguyên nhân chủ yếu là do một vùng bất thường trong tâm nhĩ được kích hoạt và hoạt động tự động.
Nhịp nhanh nhĩ đa ổ là dạng rối loạn nhịp tim thường gặp ở người cao tuổi và người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Bình thường, nhịp tim do nút xoang kiểm soát. Khi bị loạn nhịp nhanh nhĩ đa ổ, nhiều nhóm tế bào khác nhau ngoài nút xoang thay phiên kiểm soát nhịp tim, khiến tim đập nhanh hơn 100 lần/phút.
Nếu chỉ thoáng qua trong thời gian ngắn, nhịp nhanh nhĩ không biểu hiện bất kỳ triệu chứng gì. Nhưng nếu kéo dài, các triệu chứng phổ biến thường thấy như tim đập nhanh, chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu, đau ngực và hụt hơi. Ở trẻ sơ sinh và trẻ em khi mắc phải nhịp tim nhanh nhĩ sẽ có biểu hiện nôn mửa, khó khăn khi ăn và thở nhanh.

Nhịp nhanh nhĩ và rung nhĩ là hai tình trạng khác nhau. Nhịp nhanh nhĩ khiến các buồng trên của tim đập từ 100 – 250 lần/phút, con số này có thể cao hơn ở trẻ em và trẻ sơ sinh. Mặc dù tim đập nhanh nhưng ít làm ảnh hưởng đến khả năng bơm máu bình thường của tim.
Ngược lại, rung nhĩ nguy hiểm hơn vì các buồng trên của tim đập từ 350 – 600 lần/phút. Lúc này, các buồng trên của tim không thể bơm hết lượng máu đã có, làm máu ứ đọng trong tâm nhĩ và nguy cơ hình thành cục máu đông. Những cục máu đông này có thể di chuyển đến não gây ra đột quỵ.
Người bệnh không nên tự chẩn đoán nhịp nhanh nhĩ, vì thậm chí rối loạn nhịp tim nhẹ cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề về tim tiềm ẩn. Hãy đến bệnh viện để được thăm khám nếu gặp bất kỳ dấu hiệu nào sau đây:

Để chẩn đoán nhịp nhanh nhĩ, bác sĩ sẽ áp dụng các phương án sau:
Điện tâm đồ (EKG hoặc ECG) là xét nghiệm dùng để ghi lại hoạt động điện của tim. Trong quá trình này, bác sĩ sẽ gắn các điện cực lên ngực, cổ tay và mắt cá chân của người bệnh. Sau đó, điện cực gửi tín hiệu điện tim đến máy ghi, từ đó vẽ ra đồ thị tần số, nhịp đập và các hình sóng của nhịp tim. Dựa vào kết quả này, bác sĩ có thể xác định loại và nguyên nhân của tình trạng nhịp nhanh nhĩ trên ecg.
Máy theo dõi Holter giúp phát hiện các tình trạng nhịp tim nhanh không đều mà điện tâm đồ thông thường không thể thấy được. Đây là thiết bị dùng để ghi lại hoạt động điện của tim trong 24 – 48 giờ. Người bệnh sẽ đeo thiết bị này trong suốt thời gian theo dõi, kể cả khi thực hiện các hoạt động hàng ngày.
Holter monitor gồm một máy ghi nhỏ có thể đeo trên thắt lưng hoặc để trong túi, các điện cực và dây dẫn được gắn lên ngực. Nó liên tục ghi lại điện tâm đồ và lưu trữ dữ liệu. Khi kết thúc thời gian theo dõi, người bệnh sẽ trả thiết bị trở lại cho bác sĩ để họ có thể phân tích dữ liệu ghi được.

Nghiệm pháp gắng sức dùng để kiểm tra cách tim hoạt động khi cần nỗ lực cao như khi làm việc nặng hoặc tập thể dục. Người bệnh sẽ chạy trên máy chạy bộ, máy leo núi hoặc đạp xe để bác sĩ theo dõi điện tâm đồ, huyết áp và nhịp thở nhằm đánh giá phản ứng của tim khi gắng sức.
Nghiệm pháp bàn nghiêng được thực hiện để xem cơn nhịp nhanh nhĩ có xảy ra và làm người bệnh ngất xỉu hay không. Trong thử nghiệm này, người bệnh sẽ nằm trên một chiếc bàn, đồng thời theo dõi nhịp tim cùng huyết áp. Tiếp theo, bàn sẽ được nghiêng dần lên, đưa người bệnh vào tư thế nghiêng hoặc đứng. Bác sĩ sẽ theo dõi cách mà tim và hệ thần kinh phản ứng với sự thay đổi vị trí này.
Chụp MRI tim sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh chi tiết về tim. Trong khi đó, chụp CT tim là cách dùng nhiều hình ảnh X-quang để cung cấp cái nhìn tổng thể và chi tiết về tim, giúp tìm ra nguyên nhân của tình trạng nhịp nhanh nhĩ.
Khảo sát điện sinh lý tim là phương pháp xâm lấn, giúp bác sĩ kiểm tra hệ thống dẫn truyền điện của tim. Trong quá trình này, bác sĩ sẽ đưa một hoặc nhiều dây điện mảnh vào tim thông qua mạch máu ở cổ, tay hoặc đùi. Những dây này phát ra xung điện nhỏ để kích thích tim, cùng lúc ghi lại cách tim phản ứng với các xung điện này.
Nhịp nhanh nhĩ thường không nguy hiểm nếu chỉ xảy ra trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài hoặc xảy ra thường xuyên có thể gây ra bệnh cơ tim, làm yếu và tổn thương cơ tim. Nếu không được điều trị, bệnh cơ tim có thể tiến triển thành suy tim hoặc thậm chí có nguy cơ tử vong.
Nhịp nhanh nhĩ có thể gây biến chứng cho tim theo thời gian như:
Trong những trường hợp nghiêm trọng, những người mắc phải loạn nhịp nhanh nhĩ cũng có thể gặp nguy cơ ngừng tim hoặc bất tỉnh.

Phương pháp điều trị nhịp nhanh nhĩ bao gồm các loại thuốc và phẫu thuật như sau:
Các phương pháp cắt đốt bao gồm:
Để ngăn ngừa nhịp nhanh nhĩ, bạn có thể áp dụng một số biện pháp thay đổi lối sống sau đây [3]:

Nếu được chẩn đoán mắc nhịp nhanh nhĩ, bạn cần chăm sóc bản thân theo hướng dẫn của bác sĩ, cụ thể:
Nhịp nhanh nhĩ là tình trạng nhịp tim lớn hơn 100 lần/phút, xuất phát từ tâm nhĩ. Tuy đây không phải là tình trạng nguy hiểm nhưng theo thời gian có thể gây ra bệnh cơ tim. Nếu bạn hoặc người thân có triệu chứng của cơn nhịp nhanh nhĩ, nên tìm đến sự giúp đỡ của bác sĩ chuyên khoa tim mạch để được chẩn đoán và đề xuất phương pháp điều trị phù hợp.