Theo thống kê của Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc chứng rối loạn nhịp tim (cụ thể là rung nhĩ) dự kiến sẽ tăng lên đáng kể ở châu Á trong những năm sắp tới, ước tính khoảng 70 triệu người vào năm 2050; trong khi ở châu Âu là 17,9 triệu người vào năm 2060. Vậy rối loạn nhịp tim là gì? Cùng ECO Pharma theo dõi bài viết này để biết thêm thông tin. [1]
Rối loạn nhịp tim là tình trạng tim đập không đều, diễn ra khi các xung điện điều khiển nhịp tim hoạt động bất thường, làm cho tim đập quá nhanh, quá chậm, không ổn định hoặc bỏ nhịp.
Khi hệ thống dẫn truyền điện hoạt động bình thường, tim sẽ đập theo một tần số và nhịp ổn định, khoảng 60 – 100 lần/phút ở người lớn. Tuy nhiên, khi hệ thống này bị rối loạn, tim có thể đập quá nhanh (hơn 100 lần/phút) gọi là tăng nhịp tim hoặc tachycardia; quá chậm (dưới 60 lần/phút) gọi là giảm nhịp tim hoặc bradycardia. Tim cũng có thể đập không đều gọi là loạn nhịp tim hoặc arrhythmia.
Nhịp tim được hình thành bởi các tín hiệu điện. Các tín hiệu này được tạo ra và truyền đi bởi hệ thống dẫn truyền điện của tim.
Hệ thống dẫn truyền điện gồm có:
Một trái tim khỏe mạnh trong trạng thái bình thường sẽ đập khoảng 50 – 100 lần/phút. Nhưng nó sẽ đập nhanh hơn 100 nhịp mỗi phút nếu tập thể dục, cảm xúc bị kích động, sốt và dùng thuốc.
Tần số tim là số lần tim co bóp trong một phút, được đo bằng cách đếm số lần có thể cảm nhận được nhịp đập của tim ở các điểm mạch như cổ tay, cổ hoặc chân. Tần số tim có thể biến đổi theo nhiều yếu tố khác nhau như tuổi, giới tính, hoạt động thể chất, tình trạng sức khỏe, thuốc, cảm xúc hoặc môi trường.
Tần số tim bình thường ở người trưởng thành là khoảng 60 – 100 lần/phút nhưng có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức này ở một số trường hợp như:
Tần số tim có thể thấp hơn khi:
Rối loạn nhịp tim có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ các yếu tố sinh lý, môi trường, lối sống cho đến các bệnh lý về tim mạch hoặc hệ thống dẫn truyền điện của tim.
Một số nguyên nhân phổ biến gây ra rối loạn nhịp tim là:
Các triệu chứng rối loạn nhịp tim có thể khác nhau ở mỗi cá nhân, với nhiều cấp độ từ nhẹ đến nặng. Một số người bị rối loạn nhịp mà không có dấu hiệu gì hoặc chỉ có các dấu hiệu rất mờ nhạt như cảm thấy bất an.
Rối loạn nhịp tim cũng có thể gây ra các triệu chứng khó chịu khác như:
Các triệu chứng rối loạn nhịp tim có thể xuất hiện đột ngột hoặc kéo dài và biến đổi theo loại bệnh, tần số tim và tình trạng sức khỏe của người bệnh.
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), nhịp tim bình thường ở người trưởng thành là khoảng 60 – 100 lần/phút. Nhưng các đối tượng sau đây nhịp tim bình thường có thể khác hơn.
Nhịp tim bình thường là một chỉ số quan trọng về sức khỏe tim mạch. Nhịp tim quá cao hoặc quá thấp gây ra các triệu chứng khó chịu, một số rối loạn nhịp nguy hiểm có thể gây đột tử.
Rối loạn nhịp tim có thể được phân loại theo các tiêu chí khác nhau như tần số tim (tăng nhịp hoặc giảm nhịp), vùng tim bị ảnh hưởng (tâm nhĩ hoặc tâm thất), tính chất của rối loạn (đơn điệu hoặc đa điệu), nguyên nhân gây ra (bẩm sinh hoặc mắc phải). [2]
Loại rối loạn nhịp tim này là tim đập quá nhanh, hơn 100 lần/phút ở trạng thái nghỉ ngơi. Nhịp tim nhanh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ các yếu tố sinh lý, môi trường, lối sống cho đến các bệnh lý về tim mạch hoặc hệ thống dẫn truyền điện của tim.
Nhịp tim nhanh thường gặp là: nhịp nhanh kịch phát trên thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh thất hoặc rung thất…
Nhịp nhanh kịch phát trên thất là dạng loạn nhịp tim nhanh phổ biến nhất, xuất hiện ở mọi lứa tuổi, bắt nguồn từ các ổ loạn nhịp trên nhĩ, đường dẫn truyền phụ nhĩ – thất hoặc từ vùng nút nhĩ – thất. Tình trạng này có thể khởi phát đột ngột, ngay cả khi nghỉ ngơi hoặc ngủ, với tần số từ 150 – 210 nhịp/phút.
Người bị nhịp nhanh kịch phát trên thất sẽ có các triệu chứng thường gặp như hồi hộp, khó chịu ngực, khó thở, mệt mỏi, chóng mặt.
Cuồng nhĩ là một rối loạn nhịp nhanh ở tâm nhĩ, do một hoặc nhiều vòng dẫn truyền điện vào lại. Tâm nhĩ co bóp nhanh và đều với tần số khoảng 240 – 340 lần/phút. Cuồng nhĩ xuất hiện do một số nguyên nhân như tuổi cao, béo phì, nghiện rượu, phẫu thuật tim hoặc tim bẩm sinh, bệnh van tim.
Triệu chứng của cuồng nhĩ tương tự như các rối loạn nhịp nhanh trên thất khác bao gồm hồi hộp, nóng ran ngực, khó thở, yếu sức, chóng mặt. Hiếm khi cuồng nhĩ gây ngất hoặc gần ngất nhưng nó có thể dẫn đến đột quỵ do huyết khối gây tắc mạch não.
Rung nhĩ là một loại rối loạn nhịp tim khi các tâm nhĩ đập nhanh và không đều, thường từ 250 – 350 lần/phút. Tình trạng này dễ dẫn đến hình thành cục máu đông trong tim.
Rung nhĩ có thể do các bệnh lý như: tăng huyết áp, bệnh mạch vành, van tim, tuyến giáp, rối loạn chuyển hóa (đái tháo đường), hội chứng suy nút xoang, phổi tắc nghẽn mạn tính, hội chứng ngưng thở khi ngủ, béo phì; hoặc sau phẫu thuật tim, tuổi già,…
Rung nhĩ cũng có thể gây ra huyết khối trong tim và mạch não dẫn đến đột quỵ. Vì vậy, người bệnh cần được xem xét nguy cơ và điều trị kháng đông (nếu cần) để ngăn ngừa đột quỵ. Đây là một trong những bước quan trọng bên cạnh việc điều trị giảm bớt rung nhĩ và kiểm soát tần số thất đập không quá nhanh trong rung nhĩ.
Nhịp nhanh thất là một loại loạn nhịp tim khi các tâm thất đập quá nhanh, thường hơn 100 lần/phút. Nhịp nhanh thất chưa có biểu hiện rõ ràng hoặc người bệnh chỉ có triệu chứng mơ hồ như đánh trống ngực, cảm giác khó chịu, lâng lâng. Tuy nhiên khi tình trạng này trở nặng, người bệnh sẽ có biểu hiện như hồi hộp, chóng mặt, ran nặng ngực, khó thở, hoa mắt, tụt huyết áp, gần ngất và ngất.
Nhịp nhanh thất có thể do các nguyên nhân như: bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ (bệnh mạch vành); bệnh cơ tim (bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim giãn nở); bệnh loạn nhịp do di truyền (hội chứng QT dài, nhịp nhanh thất liên quan catecholamine); rối loạn điện giải; tác dụng phụ của thuốc điều trị; các thuốc gây nghiện (cocain hoặc methamphetamine); nhịp nhanh thất vô căn.
Rung thất là một dạng rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Rung thất xảy ra khi các tâm thất của tim co bóp rất nhanh và hỗn loạn. Tim không thể bơm máu hiệu quả có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ và tử vong.
Các triệu chứng của rung thất như choáng váng, hoa mắt, mất ý thức – ngất xỉu.
Rung thất thường do các nguyên nhân như bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ (bệnh mạch vành); bệnh cơ tim (bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim giãn nở); bệnh loạn nhịp do di truyền (hội chứng Brugada, hội chứng QT dài); tổn thương hoặc viêm cơ tim cấp; rối loạn điện giải nặng; tác dụng phụ của thuốc điều trị, các thuốc gây nghiện cocain hoặc methamphetamine. Nhưng nó cũng có thể vô căn.
Loại rối loạn nhịp tim này xảy ra khi tim đập quá chậm, dưới 60 lần/phút ở trạng thái nghỉ ngơi. Nhịp tim chậm có thể được chia thành hai loại chính: hội chứng suy nút xoang và nghẽn dẫn truyền nhĩ – thất.
Nút xoang chịu trách nhiệm thiết lập nhịp tim. Nếu nó không hoạt động bình thường, nhịp tim có thể thay đổi giữa quá chậm (nhịp tim chậm) và quá nhanh (nhịp tim nhanh). Hội chứng suy nút xoang có thể do sẹo gần nút xoang làm chậm, gián đoạn hoặc ngăn chặn sự di chuyển của các xung động. Hội chứng suy nút xoang thường gặp nhất ở người lớn tuổi.
Người mắc hội chứng suy nút xoang thường có cảm giác hồi hộp, tim đập từ nhịp chậm và nhanh, đôi khi loạn nhịp (rung nhĩ), sau cơn nhịp nhanh sẽ là nhịp chậm, thậm chí có các khoảng ngưng tim dài (trên 3 giây); thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, chóng mặt từng lúc, lâng lâng; khó thở, gần ngất hoặc ngất, nặng ngực.
Những nguyên nhân gây ra suy nút xoang có thể do: tuổi già; bệnh tim mạch; viêm nhiễm ảnh hưởng đến tim; dùng thuốc điều trị bệnh tim (cao huyết áp, suy tim, mạch vành, loạn nhịp nhanh); tổn thương nút xoang do phẫu thuật tim; một số thuốc chữa bệnh Alzheimer; rối loạn/nhược thần kinh cơ; thoái hóa nút xoang.
Nghẽn dẫn truyền nhĩ – thất là một loại rối loạn nhịp tim khi có sự tắc nghẽn đường dẫn điện của tim làm các tín hiệu kích hoạt nhịp tim bị chậm lại hoặc ngừng hẳn. Nghẽn dẫn truyền nhĩ – thất có thể do các bệnh lý về nút xoang, nút nhĩ – thất hoặc hệ thống dẫn truyền điện của tâm thất.
Nghẽn dẫn truyền nhĩ – thất có thể được phân loại theo mức độ của sự chậm trễ hoặc ngắt quãng:
Nghẽn dẫn truyền nhĩ – thất có thể do những yếu tố như: nhồi máu cơ tim cấp và bệnh mạch vành; bệnh lý cơ tim; dị tật tim bẩm sinh; phẫu thuật tim; thủ thuật can thiệp tim qua da có thể tổn thương hệ dẫn truyền; thoái hóa hệ dẫn truyền; hóa trị gây độc trên tim.
Ngoài những loại loạn nhịp tim đã nêu trên, còn có một số loại rối loạn nhịp tim khác cũng thường gặp và có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch.
Đây là một số loại rối loạn nhịp tim thường gặp khác như:
Rối loạn nhịp tim không chỉ gây ra các triệu chứng khó chịu mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Các biến chứng rối loạn nhịp tim có thể bao gồm:
Rối loạn nhịp tim có thể được chẩn đoán bằng các phương pháp khác nhau, từ kiểm tra cơ bản như đo huyết áp, nghe tim cho đến các xét nghiệm nâng cao như điện tâm đồ, siêu âm tim hoặc khảo sát điện sinh lý tim. [3]
Các phương pháp chẩn đoán rối loạn nhịp tim bao gồm:
Bác sĩ sẽ thăm khám về tiền sử bệnh, các triệu chứng, yếu tố nguy cơ và loại thuốc bạn đang dùng; kiểm tra tần số tim, huyết áp và các dấu hiệu khác; dùng ống nghe để nghe nhịp đập của tim.
Đây là một xét nghiệm ghi lại hoạt động điện của tim. Bác sĩ sẽ dán các điện cực đo điện tim lên ngực, cổ tay và mắt cá chân của bạn. Các điện cực này sẽ gửi các tín hiệu điện từ tim đến một máy ghi. Máy ghi này sẽ vẽ ra đường tần số, nhịp đập và cường độ của nhịp tim trên màn hình. ECG có thể giúp bác sĩ xác định loại và nguyên nhân của rối loạn nhịp tim.
Đây là một thiết bị ghi lại hoạt động điện của tim trong một khoảng thời gian dài, thường từ 24 – 48 giờ. Bạn sẽ mang theo thiết bị đó suốt khoảng thời gian này, ngay cả trong hoạt động thường ngày.
Holter monitor gồm có một máy ghi nhỏ được gắn vào thắt lưng hoặc túi xách và các điện cực có dây dẫn hoặc kết nối không dây được dán lên ngực. Nó sẽ ghi lại ECG liên tục và lưu trữ vào một bộ nhớ hoặc một thiết bị di động.
Sau khi kết thúc quá trình theo dõi, bạn sẽ trả lại thiết bị cho bác sĩ để phân tích dữ liệu. Holter monitor có thể giúp bác sĩ phát hiện ra các rối loạn nhịp tim không thường xuyên hoặc không xuất hiện trong ECG thông thường.
Đây là một xét nghiệm sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc và chức năng của tim. Bác sĩ sẽ dùng một thiết bị gọi là đầu dò để phát ra và nhận lại các sóng siêu âm đến tim của bạn. Các sóng siêu âm này sẽ được chuyển thành hình ảnh trên một màn hình máy tính.
Siêu âm tim có thể giúp bác sĩ đánh giá tình trạng của các buồng tim, các van tim, các mạch máu và cơ tim. Siêu âm tim cũng có thể giúp bác sĩ phát hiện ra các bệnh lý về tim mạch có thể gây ra loạn nhịp tim.
Xét nghiệm có xâm lấn này giúp kiểm tra hệ thống dẫn truyền điện của tim. Bác sĩ sẽ đưa một hoặc nhiều dây điện nhỏ qua một mạch máu ở cổ, ngực hoặc đùi đến tim. Các dây điện này sẽ gửi các xung điện nhỏ để kích thích tim và ghi lại các phản ứng của nó.
Khảo sát điện sinh lý tim có thể giúp bác sĩ xác định vị trí, loại và nguyên nhân của bệnh rối loạn nhịp tim; được dùng để điều trị một số loại rối loạn nhịp tim bằng cách phá hủy các tế bào gây ra rối loạn bằng các xung nhiệt, lạnh hoặc sóng vô tuyến.
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể yêu cầu bạn làm một số xét nghiệm khác để chẩn đoán rối loạn nhịp tim, như:
Rối loạn nhịp tim có thể được điều trị bằng các cách khác nhau, tùy thuộc vào loại, nguyên nhân, mức độ và các triệu chứng rối loạn nhịp tim. Các cách điều trị rối loạn nhịp tim bao gồm [4]:
Có nhiều loại thuốc được dùng để điều trị rối loạn nhịp tim như thuốc ổn định nhịp tim, thuốc chống đông máu, thuốc giảm huyết áp hoặc thuốc giảm căng thẳng.
Thuốc có thể giúp khôi phục nhịp tim bình thường, giảm các triệu chứng khó chịu và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, nó cũng có thể gây ra các tác dụng phụ hoặc dị ứng ở một số người. Bạn nên tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ khi sử dụng thuốc và thông báo nếu có bất kỳ vấn đề nào.
Phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim bằng cách gửi một xung điện mạnh vào tim để khôi phục nhịp tim bình thường. Sốc điện thường được dùng để điều trị các loại loạn nhịp tim nhanh và không đều như cuồng nhĩ, rung nhĩ hoặc nhịp nhanh kịch phát trên thất.
Phương pháp này được thực hiện trong một phòng mổ hoặc phòng cấp cứu, dưới sự giám sát của bác sĩ và y tá. Bạn sẽ được gây mê hoặc gây tê trước khi được dán các điện cực có dây dẫn lên ngực hoặc lưng. Sau đó, một dụng cụ sẽ tạo một xung điện qua tim để khôi phục nhịp tim bình thường. Sốc điện có thể giúp khắc phục bệnh rối loạn nhịp tim ngay lập tức, nhưng không ngăn ngừa rối loạn nhịp tim tái phát.
Đây là một thiết bị nhỏ được cấy vào ngực hoặc bụng để theo dõi và điều chỉnh nhịp tim. Máy tạo nhịp điện tử thường được dùng để điều trị các loại rối loạn nhịp tim chậm hoặc không đều như hội chứng suy nút xoang hoặc nghẽn dẫn truyền nhĩ – thất.
Máy tạo nhịp điện tử gồm có một pin, một ổ máy và một hoặc nhiều dây điện. Pin và máy được đặt trong một vỏ kim loại nhỏ và được cấy dưới da ở ngực hoặc bụng. Dây điện được đưa qua một mạch máu đến tim. Thiết bị này sẽ gửi các xung điện nhỏ qua dây điện để kích thích tim đập theo một nhịp định sẵn hoặc phù hợp với hoạt động của bạn. Nó có thể giúp duy trì nhịp tim ổn định, giảm các triệu chứng khó chịu và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Đây là một phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim bằng cách phá hủy các tế bào gây ra rối loạn nhịp tim bằng nhiệt, lạnh hoặc sóng vô tuyến. Thủ thuật cắt đốt điện sinh lý tim thường được dùng để điều trị các loại rối loạn nhịp tim nhanh và không đều như cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh kịch phát trên thất hoặc rung thất.
Thủ thuật cắt đốt điện sinh lý tim được thực hiện trong một phòng mổ hoặc phòng cấp cứu, dưới sự giám sát của bác sĩ và y tá. Bạn sẽ được gây mê hoặc gây tê trước khi được đưa một hoặc nhiều dây điện nhỏ qua một mạch máu ở cổ, ngực hoặc đùi đến tim. Các dây điện này sẽ gửi các xung điện để xác định vị trí của các tế bào gây ra bệnh rối loạn nhịp tim.
Sau đó, các dây điện này sẽ gửi các xung nhiệt, lạnh hoặc sóng vô tuyến để phá hủy các tế bào này.
Thủ thuật cắt đốt điện sinh lý tim có thể giúp ngăn ngừa rối loạn nhịp tim tái phát, giảm các triệu chứng khó chịu và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Đây là một kỹ thuật đơn giản có thể được dùng để khắc phục một số loại rối loạn nhịp tim nhanh và không đều. Thủ thuật Valsalva bao gồm việc bạn tự làm tăng áp suất trong ngực của mình bằng cách thở sâu vào, giữ lại không khí trong phổi và ấn mạnh vào mũi và miệng trong vài giây. Điều này sẽ làm giảm lượng máu trở về tim và làm chậm nhịp tim.
Bạn có thể lặp lại thủ thuật này nhiều lần cho đến khi nhịp tim trở lại bình thường; nên thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc y tá.
Ngoài ra, để điều trị rối loạn nhịp tim, bác sĩ cũng khuyên người bệnh nên thay đổi lối sống. Bạn có thể thực hiện một số biện pháp như ăn uống lành mạnh bằng cách bổ sung các thực phẩm tốt cho tim mạch như: trái cây và rau quả tươi như bí đỏ, quả lựu, bông cải xanh – trắng, lê, táo, khoai lang; cá béo như cá hồi, cá thu, cá mòi và cá trích; các loại protein từ thực vật như đậu phụ, lòng trắng trứng; hạn chế uống cà phê, thuốc lá, rượu hoặc nicotin.
Bên cạnh đó, bạn cần tăng cường tập luyện thể dục đều đặn và phù hợp với khả năng của mình. Tập luyện ít nhất 30 phút mỗi ngày bằng các bài tập như đi bộ, yoga, bơi lội, aerobic, đạp xe, chơi cầu lông,…
Bệnh rối loạn nhịp tim có thể được phòng ngừa bằng cách chăm sóc sức khỏe tim mạch và giảm các yếu tố nguy cơ.
Bạn có thể làm một số biện pháp sau để phòng ngừa rối loạn nhịp tim:
Rối loạn nhịp tim có thể gây nguy hiểm cho bất kỳ ai mắc phải. Tuy nhiên, bạn có thể phòng ngừa được bằng cách kiểm soát các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, cholesterol cao và bệnh tim mạch; duy trì lối sống lành mạnh, bao gồm tập thể dục thường xuyên, ăn uống lành mạnh và bỏ hút thuốc; tránh sử dụng rượu và các chất kích thích. Nếu bạn gặp phải bất kỳ triệu chứng rối loạn nhịp tim, hãy đến bệnh viện ngay lập tức để được bác sĩ chẩn đoán và điều trị kịp thời.