Y học ngày nay thường khuyến nghị dùng thuốc kháng virus, thuốc điều hòa miễn dịch, vitamin, thay đổi lối sống và dinh dưỡng lành mạnh trong điều trị viêm gan B. Bên cạnh đó, y học cổ truyền cũng có những cây thuốc nam có thể hỗ trợ chữa trị các vấn đề về gan. Sau đây là 11 cây thuốc nam hỗ trợ điều trị viêm gan B được cho là an toàn, hiệu quả, nhiều người tin dùng. Cùng ECO Pharma tìm hiểu.

Thuốc nam là thuốc cổ truyền Việt Nam được làm từ các cây cỏ bản địa mọc dại hoặc trồng ở Việt Nam. Cùng với thuốc Đông y, các thầy thuốc xa xưa sử dụng thuốc nam để bồi bổ sức khỏe, chữa hoặc phòng ngừa nhiều loại bệnh tật khác nhau. Hơn 70 loại cây thuốc nam đã được Bộ Y tế công nhận có tác dụng chữa hoặc phòng ngừa bệnh. Các bài thuốc nam dựa trên nền tảng Đông y, kết hợp với thực nghiệm cơ địa, khí hậu, địa lý, tập quán của người Việt.
Theo quan niệm của Đông y, các bệnh lý liên quan đến gan, đặc biệt là tình trạng vàng da thường được gọi chung là hội chứng hoàng đản. Nguyên nhân chính gây ra hoàng đản là do sự mất cân bằng âm dương, cụ thể là sự tích tụ thấp nhiệt (ẩm thấp và nhiệt) uất kết ở tỳ vị (dạ dày và lá lách). Tình trạng thấp nhiệt này sẽ gây ảnh hưởng đến can (gan), làm khí huyết ứ trệ dẫn đến các triệu chứng vàng mắt, nước tiểu sậm màu, vàng da rồi đến vàng toàn thân. Nếu không được điều trị kịp thời, thấp nhiệt có thể tích tụ lâu ngày, gây tổn thương nặng nề cho gan làm cho người bệnh càng ngày càng chán ăn, mệt mỏi, bụng trướng, tạng gan to ra.
Thuốc nam hỗ trợ điều trị viêm gan B là thuốc được làm từ cây, rễ, lá và hoa của các loại thảo dược tự nhiên có khả năng tác động vào can gan để chống viêm, ngừa ung thư nâng cao sức khỏe gan.
Khi y học phương tây chưa du nhập, thuốc nam và thuốc Đông y là hỗ trợ điều trị chính trong các bệnh về gan. Ngày nay, một số bác sĩ, thầy thuốc có thể tư vấn thuốc nam để dùng như một phương pháp hỗ trợ dưới sự giám sát cẩn thận.

Sau đây là danh sách 11 cây thuốc nam có thể hỗ trợ điều trị viêm gan B, được y học cổ truyền sử dụng trong bảo vệ và cải thiện chức năng gan:
Cây an xoa hay còn được gọi là tổ kén lông, thân gỗ nhỏ, cao tầm 1m2 – 1m5 và mọc thành bụi. Thảo dược sống lâu năm này thường mọc trong rừng, mọc nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Bình Phước và Lâm Đồng. Theo Y học cổ truyền, an xoa là dược liệu có vị cay, mùi thơm, xếp vào hàng kinh can, quy kinh hỗ trợ phòng, điều trị ung thư gan và kiểm soát ung thư gan.
Các nghiên cứu hiện đại cũng chỉ ra rằng trong cây an xoa có chứa các thành phần chính như flavonoid, alcaloid, enzyme, nguyên tố vi lượng giúp phục hồi, tái tạo tế bào gan, hạ men gan, giải độc và tăng cường chức năng gan. Hoạt chất alcoloid có khả năng ngăn chặn sự phát triển của các khối u và kháng lại các tế bào ung thư. Còn hoạt chất flavonoid có khả năng chống oxy hóa và bảo vệ các tế bào miễn dịch, ngăn chặn hoạt động của các gốc tự do gây bệnh. (1)
Bài thuốc từ cây an xoa:
Lưu ý: Trường hợp nếu người bệnh sử dụng đồng thời cả thuốc tây và cây an xoa thì khoảng cách giữa hai loại thuốc này ít nhất là 2 giờ đồng hồ.

Diệp hạ châu hay còn được biết với tên gọi là cây chó đẻ, cây cau trời. Diệp hạ châu mọc nhiều ở ven đường, vùng đất hoang, bìa rừng hoặc cánh đồng khô trên khắp nước ta. Theo Đông y, diệp hạ châu vị đắng, tính mát, hơi ngọt có tác dụng thanh can nhiệt, giải độc gan, sát trùng, lợi tiểu và lương huyết.
Nghiên cứu khoa học tìm thấy một số hợp chất như alcaloid phyltetralin, tanin, niranthin, flavonoid, hypophyllanthin trong diệp hạ châu có tác dụng giải độc, bảo vệ gan và kích thích tiêu hóa. Ngoài ra, còn dùng thảo dược hỗ trợ điều trị gan nhiễm mỡ, viêm âm đạo, viêm đại tràng. (2)
Bài thuốc từ cây diệp hạ châu:
Lưu ý: Diệp hạ châu có tính hàn, do đó nếu sử dụng lâu ngày sẽ làm hao tổn dương khí, xanh xao, mệt mỏi, tinh thần uể oải, hoa mắt, chóng mặt, thiếu tập trung.
Nhọ nồi hay còn được gọi là cây cỏ mực, thường mọc trên đất ẩm ở ven đường, bờ ruộng, bãi sông hoặc nương rẫy. Cây thuốc nam hỗ trợ điều trị viêm gan B này cũng được sử dụng phổ biến trong Đông y để bổ can thận, giải độc gan, chỉ huyết (cầm máu), lưu huyết và tốt cho sức khỏe của gan. Cỏ nhọ nồi có vị chát, ngọt, tính mát, lợi vào các kinh can và thận.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng cỏ nhọ nồi chứa các hoạt chất như ancaloit, isoflavonoid, flavonoids, caroten giúp bảo vệ tế bào gan, tăng cường chức năng miễn dịch và giảm tác động gây tổn thương gan. (3)
Bài thuốc từ cây nhọ nồi:
Lưu ý: Không dùng cây nhọ nồi cho người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy phân sống.

Cà gai leo còn được gọi là cà lù hoặc cà gai dây. Dược liệu này được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và y học hiện đại để làm âm tính virus viêm gan B. Trong Đông y, cà gai leo vị the, tính ấm, có tác dụng ổn định, tăng cường chức năng gan và giải độc gan tốt.
Y học hiện đại đã tìm ra trong cà gai leo có các hoạt chất hóa học như flavonoid, saponin, acid amin, alkaloid, glycoalkaloid. Ngoài ra, phần rễ và lá cây còn có nhiều dược tính tốt cho sức khỏe như cholesterol, dihydro lanosterol, solamnia A, solamnia B. Những hoạt chất này có tác dụng ngăn ngừa quá trình oxy hóa cho người bị viêm gan B, giảm xơ gan, gan nhiễm mỡ, giải độc gan và hỗ trợ làm chậm sự phát triển của virus viêm gan B.
Bài thuốc từ cây cà gai leo:
Lưu ý: Người bị huyết áp thấp, mắc bệnh về thận, người đang áp dụng phác đồ hỗ trợ điều trị bệnh do bác sĩ đưa ra, thai phụ và trẻ em dưới 5 tuổi không nên uống cà gai leo.
Xem thêm: Uống cà gai leo có bị yếu sinh lý không
Kế sữa hoặc cúc gai là loại cây thảo hai năm thường mọc hoang ở phía Nam và Trung châu u, vùng Trung và Đông Á, miền Nam nước Pháp. Hiện nay, cây kế sữa được nước ta nhập khẩu và trồng ở nơi có khí hậu thoáng mát. Theo Đông y, cây kế sữa vị đắng, tính hàn có tác dụng cầm máu, hạ nhiệt, giảm các cơn đau suyễn, đau gan và ho.
Nghiên cứu hiện đại tìm thấy hoạt chất silymarin – thành phần chính trong cây kế sữa có đặc tính chống oxy hóa, chống viêm, hạ đường huyết, giảm men gan ALT, AST. Ngoài ra, hoạt chất này còn có tác dụng phục hồi, bảo vệ chức năng gan, ức chế hình thành xơ gan và giảm thiểu nguy cơ xơ gan.
Bài thuốc từ cây kế sữa:
Lưu ý: Thuốc nam hỗ trợ điều trị viêm gan B từ cây kế sữa có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, đầy hơi, chán ăn, tiêu chảy và đau đầu. Người bệnh ung thư vú, ung thư buồng trứng, u xơ tử cung, ung thư tử cung không nên sử dụng cây kế sữa.

Cây mật nhân là thảo dược có tính mát, vị đắng, không độc, quy vào kinh thận, can giúp thanh nhiệt, lợi tiểu, tăng cường chức năng gan và điều hòa chức năng tạng phủ phổ biến trong Đông y. Y học hiện đại cũng đã xác định được trong lá và thân cây mật nhân chứa hoạt chất sinh học acetone. Hợp chất này có khả năng chống lại hoạt động của virus gây bệnh, hỗ trợ điều trị xơ gan, viêm gan B và viêm loét dạ dày.
Bài thuốc từ cây mật nhân:
Lưu ý: Phụ nữ đang mang thai và đang cho con bú, trẻ em dưới 9 tuổi, người gặp vấn đề liên quan đến nội tạng và người dị ứng với thành phần trong mật nhân không nên áp dụng bài thuốc nam chữa viêm gan B từ mật nhân.
Xạ đen được mệnh danh là “cây ung thư” vì một số thành phần hóa học của cây xạ đen có khả năng ức chế tế bào ung thư gan và ung thư phổi. Thành phần hóa học dược tính cao trong xạ đen gồm polyphenol, sesquiterpene, triterpene và các nhóm hợp chất khác như quinone, flavonoid, axit amin và tanin. Những hoạt chất này có tác dụng chống lại các gốc tự do, tiêu viêm, giải độc gan, hỗ trợ điều trị vàng da và chữa mụn nhọt.
Y học hiện đại thường sử dụng các thành phần có trong cây xạ đen để điều chế thuốc hỗ trợ điều trị viêm gan B, xơ gan và ung thư gan. Còn theo Đông y, xạ đen vị hơi chát, đắng, tính hàn có tác dụng hỗ trợ chữa gan nhiễm mỡ làm vàng da, xơ gan, hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan và ổn định huyết áp, chữa khối u.
Bài thuốc từ cây xạ đen:
Lưu ý: Mỗi ngày chỉ nên dùng tối đa khoảng 70g xạ đen. Cây xạ đen có tác dụng chữa mất ngủ và an thần nên có thể gây ngủ gà. Uống thuốc tây và thuốc nam hỗ trợ điều trị viêm gan B từ cây xạ đen cách nhau tối thiểu 30 phút để tránh tương tác thuốc.

Mã đề hay còn gọi là xa tiền thảo, mã tiền xá, mọc hoang dại khắp nơi tại các vùng miền ở Việt Nam. Cây mã đề là một vị thuốc rất phổ biến trong Đông y, vị ngọt, tính mát có tác dụng thanh nhiệt, trị ho nhiều đờm, lợi tiểu, tiểu vàng, bí tiểu, viêm gan, viêm loét dạ dày và viêm phế quản.
Một số nghiên cứu cho thấy cây mã đề chứa hoạt chất aucubin, vitamin A, glucozit, vitamin C, vitamin K, flavonoid, glycosid, tannin và terpenoid có tác dụng giảm phản ứng viêm, hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến gan, thận.
Bài thuốc từ cây mã đề:
Lưu ý: Không dùng thuốc nam chữa viêm gan B từ cây mã đề cho phụ nữ đang ở giai đoạn đầu thai kỳ, người bị suy thận và thận yếu.
Bồ công anh còn được gọi là diếp hoang, rau bồ cóc hoặc rau lưỡi cày. Loại thảo dược này thường mọc hoang ở bãi sông, các bãi đất hoang quanh làng, ven đường đi hoặc nương rẫy. Theo Đông y, bồ công anh là dược liệu tính mát, vị đắng, quy vào các kinh can, thận, tâm, có tác dụng giải độc gan, thanh nhiệt, phòng chống nguy cơ hình thành và phát triển tế bào ung thư.
Các nghiên cứu hiện đại cũng chỉ ra rằng, bồ công anh chứa protein, glucid, carotene, vitamin C, lactuxerin, β amyrin, taraxasterol, germanicol có khả năng chống oxy hóa, cung cấp hàm lượng vitamin C cao giúp giảm sưng viêm, lợi tiểu, giải độc gan và mát gan.
Bài thuốc từ bồ công anh:
Lưu ý: Không sử dụng bài thuốc nam hỗ trợ điều trị viêm gan B từ bồ công anh cho trẻ em, phụ nữ đang mang thai, phụ nữ đang cho con bú, người mắc bệnh hội chứng ruột kích thích, người tắc nghẽn ống mật hoặc tắc ruột, người mẫn cảm với các thành phần của dược liệu.

Atiso là loại cây lá gai lâu năm được trồng nhiều ở miền Nam châu u. Theo Đông y, lá cây atiso vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng lợi tiểu, bổ gan, thận, thường dùng để chữa chứng bệnh vàng da, sỏi mật, thống phong và đái tháo đường. Ngoài việc dùng hoa và lá để ăn, atiso còn được dùng làm thuốc thông mật, chữa tiểu tiện, chữa bệnh suy gan thận và sưng khớp xương.
Nghiên cứu chỉ ra rằng trong atiso chứa 6 chất trong nhóm polyphenol, 10 chất nhóm axit alcol, flavonoid, cynarin và silymarin giúp giảm đáng kể lượng cholesterol và lipid trong gan. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu còn cho biết các hợp chất trong atiso có khả năng thúc đẩy quá trình tái tạo lại tế bào gan, bảo vệ gan khỏi những thương tổn gây ra do chất độc hại, chất gây ung thư.
Bài thuốc từ atiso:
Lưu ý: Atiso tính hàn uống hay ăn vào rất mát do đó không nên sử dụng cho người tỳ vị hư hàn hoặc đang bị tiêu chảy.
Nghệ vàng là loại dược liệu rất quen thuộc, gia vị không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mỗi người. Trong Đông y, nghệ vị cay đắng, tính ấm, mùi thơm hắc có tác dụng thông kinh, chi thống, phá huyết, tiêu mủ, viêm gan, vàng da, phong thấp và tay chân đau nhức.
Theo y học hiện đại, curcumin và các dẫn chất hoạt tính kháng viêm trong nghệ có tác dụng tái tạo hồng cầu, tăng cường hệ miễn dịch, chống oxy hóa và ức chế virus gây viêm gan. Ngoài ra, nghệ còn kích thích sản sinh enzyme cholesterol esterase, hỗ trợ gan kiểm soát và đào thải bớt mỡ thừa, giảm gánh nặng cho gan và phòng ngừa bệnh gan nhiễm mỡ.
Bài thuốc từ nghệ:
Lưu ý: Không được quá lạm dụng tinh bột nghệ vì sẽ gây hại cho gan, đặc biệt đối với những người đã mắc bệnh gan.

Sau đây là một số câu hỏi thắc mắc thường gặp về việc uống thuốc nam hỗ trợ điều trị viêm gan B từ các loại thảo dược tốt cho gan trong Đông y.
Thuốc nam hỗ trợ điều trị viêm gan B thường là những loại thảo dược mọc dại, sinh trưởng trong tự nhiên và cũng có một số loại thì được trồng có chủ đích để chữa bệnh. Các vị thuốc nam này đều lành tính và chứa một số hoạt chất có lợi, an toàn cho sức khỏe người dùng. Trong y học cổ truyền, thuốc nam được sử dụng để hỗ trợ điều trị viêm gan B dựa trên nguyên tắc cân bằng âm dương. Chúng có tác dụng thanh nhiệt, mát gan, giải độc gan, bảo vệ gan, giảm viêm và tăng cường chức năng gan.
Đối với những người bị viêm gan B có thể cân nhắc hỗ trợ điều trị bằng thuốc nam. Tuy nhiên, người bệnh chỉ nên xem việc sử dụng thuốc nam như một biện pháp hỗ trợ, không được dùng thay thế hoàn toàn thuốc kháng virus. Viêm gan B là một bệnh lý nghiêm trọng, nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách có thể dẫn đến xơ gan và ung thư gan. Ngoài ra, một số loại thảo dược có tính kỵ với nhau hoặc có thể tương tác với các loại thuốc khác, gây ra tác dụng phụ không mong muốn. Vì thế, người bệnh nên hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi uống thuốc nam trị bệnh viêm gan B.
Để đạt hiệu quả tốt nhất và an toàn cho sức khỏe, khi dùng thuốc nam chữa bệnh viêm gan B, người bệnh cần phải lưu ý những điều sau đây:

Mặc dù các bài thuốc nam hỗ trợ điều trị viêm gan B tương đối an toàn và lành tính nhưng không phải ai cũng phù hợp để dùng. Dưới đây là những đối tượng nên và không nên sử dụng thuốc nam:
Đối tượng có thể dùng thuốc nam hỗ trợ điều trị viêm gan B:
Đối tượng không nên dùng thuốc nam chữa bệnh viêm gan B:
Có 5 loại virus gây bệnh viêm gan cấp là viêm gan A, B, C, D và E. Trong đó viêm gan B, C, D là viêm gan mạn tính và chủ yếu lan truyền qua đường máu. Virus viêm gan B diễn biến nặng ở thể cấp tính và có nguy cơ cao dẫn đến viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan. Hiện nay khoảng 2 tỷ người bị nhiễm virus viêm gan B, trong đó có đến 400 triệu người bị viêm gan B mãn tính. Tại Việt Nam có đến 10% – 20% dân số nguy cơ cao bị viêm gan B.
Ngoài nguyên nhân chính là do virus viêm gan B thì các thói quen xấu như uống quá nhiều bia rượu, hút thuốc lá dài năm và sống trong môi trường ô nhiễm cũng là những tác nhân chính gây tổn thương gan. Bên cạnh sử dụng các thuốc, vitamin và thay đổi lối sống, dinh dưỡng lành mạnh, sử dụng thuốc nam hỗ trợ điều trị viêm gan B cũng có thể được cân nhắc. Lưu ý luôn cần dùng theo hướng dẫn của bác sĩ và được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị.