Khoảng 325 triệu người trên thế giới mắc viêm gan siêu vi (257 triệu người viêm gan B và 71 triệu người viêm gan C). 1,34 triệu ca tử vong vì viêm gan do virus chỉ trong năm 2015. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Việt Nam là một trong 11 quốc gia gánh gần 50% gánh nặng toàn cầu về bệnh viêm gan mạn tính. Tìm hiểu cách phòng ngừa, nhận biết, điều trị sẽ giúp giảm số ca mắc hoặc tử vong do các biến chứng nặng nề từ viêm gan mạn tính.
Viêm gan mạn tính là gì?
Viêm gan mạn tính là gì? Viêm gan mạn tính là tình trạng tế bào gan bị viêm trong thời gian dài từ 6 tháng trở lên. Đây là nguyên nhân gây suy giảm chức năng gan, tạo tiền đề cho sự tiến triển thành các bệnh khác về gan như xơ gan, suy gan hoặc ung thư gan.
Các trường hợp viêm gan mạn tính được phân loại dựa trên các tiêu chí sau:
Nguyên nhân gây bệnh
Mức độ viêm và hoại tử mô học
Mức độ xơ hóa mô học
Viêm và hoại tử gan có khả năng phục hồi. Quá trình xơ hóa có thể cải thiện được nếu điều trị hoàn toàn nguyên nhân ở những bệnh nhân ko bị xơ gan.(1)
Ai có nguy cơ mắc viêm gan mạn tính
Mọi đối tượng đều có nguy cơ mắc viêm gan mạn tính, đặc biệt là những người có tiền sử hoặc đang mắc các bệnh liên quan đến gan, mật. Những người mắc bệnh gan nhiễm mỡ hiện đang nổi lên như một nguyên nhân phổ biến gây nên bệnh viêm gan mạn tại Mỹ.(2)
Những người có chế độ ăn uống và lối sống không lành mạnh như nạp nhiều chất béo bão hòa, cholesterol, đường và ít chất xơ cũng có nguy cơ mắc viêm gan mạn tính. Uống bia rượu thường xuyên trong thời gian dài cũng dẫn đến tổn thương gan.
Người có lối sống tình dục không lành mạnh cũng là đối tượng dễ mắc viêm gan mạn tính. Đặc biệt, những người có người thân mắc viêm gan B, C cần lưu ý kiểm tra sức khỏe.
Theo WHO, tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm viêm gan C cao đã được báo cáo ở những người tiêm chích ma túy và những người chạy thận nhân tạo hoặc truyền máu nhiều lần.
Nguyên nhân gây viêm gan mạn tính
Viêm gan mạn tính có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Cùng ECO Pharma tìm hiểu những nguyên nhân thường gặp nhất sau đây:
Virus viêm gan B: Có khoảng 5% – 10% viêm gan B ở người trưởng thành chuyển biến thành mạn tính, đôi khi đồng nhiễm viêm gan D. 90% trẻ sơ sinh và 25% – 50% trẻ nhỏ mắc viêm gan B chuyển thành mạn tính.
Virus viêm gan C: Khoảng 75% – 85% số người nhiễm virus viêm gan C cấp tính sẽ phát triển thành viêm gan mạn tính.(3)
Viêm gan do rượu: Là tình trạng bệnh gan liên quan đến rượu bia, kết hợp với gan nhiễm mỡ, viêm gan lan tỏa và hoại tử. Các chất độc gây hại cho gan được sản sinh khi cơ thể tiếp nhận bia rượu. Càng uống nhiều bia rượu trong thời gian dài càng gây tổn thương cho gan. Tình trạng viêm gan kéo dài sẽ dẫn đến xơ gan và ung thư gan.
Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH): Tình trạng viêm và tổn thương gan do tích tụ chất béo lâu ngày trong gan có thể xấu đi theo thời gian, gây ra sẹo gan và có thể dẫn đến xơ gan.
Viêm gan tự nhiễm: Khi hệ thống miễn dịch tấn công gan gây viêm và tổn thương gan kéo dài sẽ dẫn đến viêm gan mạn tính. Gen và yếu tố môi trường được cho là nguyên nhân chính của loại viêm gan này. Khoảng 70% số người mắc bệnh viêm gan tự nhiễm là phụ nữ, từ độ tuổi 15 đến 40.
Ngoài ra có một số nguyên nhân khác gây viêm gan mạn tính ít xảy ra hơn:
Virus viêm gan D.
Virus viêm gan E.
Bệnh celiac.
Viêm đường mật nguyên phát.
Thiếu hụt alpha-1 antitrypsin.
Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô.
Rối loạn tuyến giáp.
Do một số loại thuốc như amiodarone, isoniazid, methotrexate, methyldopa, nitrofurantoin, tamoxifen.
Bệnh Wilson ở trẻ em và người trẻ.
Lưu ý rằng, virus viêm gan A (HAV) không phải là nguyên nhân của viêm gan mạn tính.
Dấu hiệu viêm gan mạn tính
Khoảng ⅔ tình trạng bệnh viêm gan mạn tính phát triển từ từ mà không gây ra nhiều dấu hiệu hay triệu chứng rối loạn cho đến khi xơ gan xảy ra. Còn lại ⅓ trường hợp viêm gan mạn tính tiến triển sau một đợt viêm gan do virus cấp tính dai dẳng hoặc tái đi tái lại nhiều lần.(4)
Các dấu hiệu chung chung của viêm gan mạn tính có thể gặp như:
Sốt nhẹ.
Ăn không ngon.
Cảm thấy khó chịu ở vùng bụng trên.
Đau nhức cơ thể.
Nước tiểu sẫm màu.
Khi viêm gan mạn tính dần chuyển thành xơ gan, các triệu chứng xuất hiện rõ ràng hơn như:
Lách to.
Xuất hiện các mạch máu hình mạng nhện nhỏ trên da, gọi là sao mạch.
Lòng bàn tay đỏ.
Cổ trướng do tích tụ dịch trong bụng.
Hay chảy máu (rối loạn đông máu vì gan bị tổn thương không còn khả năng tổng hợp một số yếu tố đông máu), thường gặp là tình trạng xuất huyết tiêu hóa với dấu hiệu dịch nôn và phân có thể lẫn máu.
Vàng da, ngứa ngáy.
Suy giảm chức năng não do gan bị tổn thương nặng không thể loại bỏ các chất độc ra khỏi máu (bệnh não gan). Những chất này sẽ tích tụ trong máu gây ảnh hưởng đến não.
Biểu hiện vàng da, vàng mắt thường thấy ở người bị viêm gan mạn tính.
Chẩn đoán viêm gan mạn tính
Khi phát hiện bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào nghi ngờ có nguy cơ bị viêm gan, bạn cần đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt để được chẩn đoán và có điều trị phù hợp. Một số xét nghiệm trong chẩn đoán viêm gan mạn tính thường là:
Xét nghiệm chức năng gan và các xét máu khác: Đo mức độ tổn thương gan. Đây là xét nghiệm đầu tiên trong quá trình chẩn đoán viêm gan mạn tính. Xét nghiệm này đo nồng độ enzyme và protein, nếu nằm ngoài phạm vi bình thường cho thấy gan đang bị tổn thương. Tuy vậy, giá trị các xét nghiệm này bình thường không phải lúc nào cũng có nghĩa là gan không bị tổn thương.
Kiểm tra tải lượng virus: Bằng cách thực hiện xét nghiệm axit nucleic để chỉ ra số lượng virus viêm gan B và C có trong máu. Tuy vậy số lượng virus viêm gan thấp không có nghĩa là bệnh nhân ít bị tổn thương gan và ngược lại. Các xét nghiệm định tính HCV RNA để xác định xem có virus hay không, được sử dụng để sàng lọc bệnh viêm gan C.
Xét nghiệm kiểu gen: Để xác định chủng loại virus viêm gan. Khi biết được kiểu gen của các virus viêm gan, bác sĩ có thể dự đoán được hiệu quả khi điều trị bằng thuốc kháng virus viêm gan.
Sinh thiết gan: Đây là thủ thuật lấy đi một mẫu mô gan để thực hiện các xét nghiệm đặc trưng và quan sát trên kính hiển vi. Đối với viêm gan mạn tính, sinh thiết gan dùng để đánh giá mức độ viêm, số lượng sẹo (xơ hóa) hiện tại, sự hiện diện hay vắng mặt của xơ gan, tổn thương ở gan, các tình trạng khác (ví dụ bệnh gan do rượu) có thể gây tổn hại cho gan và mức độ nghiêm trọng của tình trạng này, tác dụng có thể có của điều trị viêm gan.
Kết hợp các kết quả của các xét nghiệm hàng loạt này, bác sĩ có thể đánh giá được tình trạng bệnh, tiên lượng cần dùng và những rủi ro khi điều trị viêm gan mạn tính.
Chẩn đoán viêm gan mạn tính bằng sinh thiết gan giúp đánh giá được tình trạng xơ gan, suy gan hoặc u gan nếu có.
Biến chứng thường gặp của viêm gan mạn tính
Nếu viêm gan mạn tính không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể phát triển những biến chứng sau:
Xơ hóa: Xảy ra khi gan bị viêm liên tục và tạo ra các mô sẹo để tự sửa chữa. Các mô sẹo này khiến gan không thể hoạt động bình thường. Tình trạng xơ hóa phải trải qua nhiều năm mới có thể được phát hiện qua lâm sàng.
Xơ gan: Tình trạng xơ hóa lan rộng dẫn đến xơ gan. Sẹo liên quan đến xơ gan thường không thể hồi phục được. Virus viêm gan B, C và viêm gan do rượu là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này thường gặp.
Suy gan: Là tình trạng suy giảm khả năng thực hiện các chức năng của gan. Đây là biến chứng viêm gan nguy hiểm nhưng hiếm gặp.
Ung thư gan: Các khối u ác tính xuất hiện trong gan làm tế bào gan bị phá hủy và gan không thể thực hiện các chức năng bình thường. Ung thư gan trong trường hợp này có thể là ung thư biểu mô tế bào gan và ung thư đường mật.
Bệnh não gan: Bệnh não gan là tình trạng chức năng gan bị suy giảm nghiêm trọng tạo ra sự tích tụ chất độc trong máu gây cản trở chức năng não. Tình trạng này có thể dẫn đến những vấn đề thần kinh như lú lẫn, hôn mê.
Viêm cầu thận: Là tình trạng viêm ở cầu thận bao gồm viêm ở các tiểu cầu thận và các mạch máu trong thận. Nếu không được điều trị sớm, tình trạng viêm cầu thận có thể gây hại đến thận và tim mạch.
Đồng nhiễm virus: Đây là một biến chứng của viêm gan mạn tính khi bị nhiễm hai loại virus cùng một lúc. Virus gây suy giảm miễn dịch HIV là một bệnh đồng nhiễm phổ biến ở người bị viêm gan.
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Xơ gan và các bệnh lý khác có thể cản trở hệ thống tuần hoàn của gan. Máu từ hệ thống tiêu hóa không thể đến được gan và tạo áp lực lên hệ thống tĩnh mạch vùng này (tĩnh mạch cửa) dẫn đến tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Porphyria (rối loạn chuyển hóa Porphyrin): Đây là nhóm bệnh xuất hiện do các vấn đề trong quá trình xử lý các chất hóa học quan trọng trong cơ thể.
Chứng Cryoglobulin huyết: Sự có mặt của cryoglobulin trong huyết thanh của người bệnh viêm gan làm tăng độ nhớt, dẫn đến những tổn thương ở các cơ quan.
Điều trị bệnh viêm gan mạn tính
Điều trị nguyên nhân và các biến chứng nếu có là cách điều trị bệnh viêm gan mạn tính.
1. Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Điều trị viêm gan B và C mạn tính bằng thuốc kháng virus có mức độ đáp ứng cao. Tùy vào loại virus thời gian điều trị sẽ khác nhau. Đối với virus viêm gan B, thời gian điều trị là lâu dài. Còn đối với viêm gan C thời gian điều trị thường từ 3 đến 6 tháng.
Đối với viêm gan mạn tính do rượu, trước hết cần bỏ hoàn toàn bia rượu. Điều trị bổ trợ với vitamin, bù dịch và chế độ ăn uống có lợi cho gan. Các trường hợp nặng có thể xem xét điều trị corticosteroid.
Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH), cần chú trọng giảm cân và thường xuyên rèn luyện thể chất. Nếu người bệnh có lượng đường trong máu cao, có nguy cơ tiến triển thành bệnh tiểu đường tuýp 2, cần kiểm soát tốt đường huyết để giảm tích tụ chất béo và tình trạng viêm.
Đối với viêm gan tự nhiễm, điều trị bằng corticosteroid kết hợp với thuốc ức chế hệ miễn dịch như azathioprine, mycophenolate mofetil để giảm tình trạng viêm. Các loại thuốc này có thể phải sử dụng cả đời và có thể gây ra một số tác dụng phụ nên cần theo dõi thường xuyên phản ứng của cơ thể để kịp thời xử lý.
Lưu ý, trong thời gian điều trị viêm gan mạn tính, không nên tự ý sử dụng thêm bất kì loại thuốc nào ngoài chỉ định của bác sĩ. Sử dụng bất kì loại thuốc nào trong lúc gan đang bị tổn thương cũng gây quá tải cho gan và ảnh hưởng đến quá trình điều trị gan.
2. Điều trị biến chứng
Khi người bệnh có các biến chứng của viêm gan mạn, bác sĩ sẽ có những phác đồ điều trị thích hợp để cải thiện, cụ thể như:
Cổ trướng (báng bụng): Giảm lượng muối trong chế độ ăn, sử dụng thuốc lợi tiểu và hút dịch ổ bụng.
Suy gan: Điều trị triệu chứng và phục hồi chức năng gan. Nếu tình trạng suy gan nặng có thể cân nhắc ghép gan.
Ung thư gan: Đánh giá giai đoạn và tình trạng tổn thương gan để có phương pháp phẫu thuật và hóa xạ thích hợp.
Thực hiện ghép gan trong trường hợp biến chứng của viêm gan mạn tính trở nặng, không thể phục hồi chức năng gan.
Phòng ngừa viêm gan mạn tính
Phòng ngừa mắc viêm gan là cách tốt nhất để tránh bị viêm gan mạn tính. Những biện pháp sau thường được khuyến nghị để phòng ngừa mắc viêm gan:
Tiêm vắc xin phòng viêm gan B.
Có biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục.
Không sử dụng chung vật dụng cá nhân như bàn chải, dao cạo râu.
Có chế ăn uống, nghỉ ngơi khoa học. Ăn nhiều hoa quả, rau xanh và đa dạng các loại ngũ cốc nguyên hạt. Hạn chế đồ ăn chiên xào rán nhiều dầu mỡ.
Hạn chế sử dụng rượu bia và thức uống có cồn.
Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm nếu có. Tầm soát các bệnh lý di truyền nếu trong gia đình có người mắc những bệnh lý này.
Nếu người mẹ trong thai kỳ đang mắc viêm gan B, C cần thăm khám để nhận hướng dẫn từ bác sĩ.
Thực hành ăn chín, uống sôi.
Hạn chế ăn hàng quán không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tẩy giun sán định kỳ hàng năm.
Nếu đang mắc viêm gan cấp tính, những biện pháp sau đây có thể giúp ngăn bệnh tiến triển thành mạn tính:
Bỏ hẳn rượu, bia, thuốc lá.
Áp dụng chế độ dinh dưỡng cho người viêm gan. Chế độ ăn cụ thể nên được thiết kế bởi các chuyên gia, bác sĩ dinh dưỡng hoặc bác sĩ điều trị.
Tuân thủ điều trị theo thuốc theo kê đơn của bác sĩ (nếu đang điều trị bằng thuốc). Không tự ý tăng liều, giảm liều, bỏ liều.
Luôn hỏi ý kiến của bác sĩ khi dùng bất kỳ loại thuốc nào để điều trị các tình trạng sức khỏe khác.
Có thể dùng các viên uống bổ sung hỗ trợ gan nhưng cần chọn nhãn hiệu uy tín, an toàn đã được cấp phép. Viên uống chứa các tinh chất đã được chứng minh an toàn cho người mắc bệnh gan. Mặc dù vậy, nên hỏi ý kiến bác sĩ điều trị là tốt nhất.
Thăm khám gan định kỳ mỗi 6 tháng một lần hoặc theo lịch hẹn của bác sĩ điều trị để đánh giá tình trạng viêm và kết quả điều trị.
Bất cứ khi nào cảm thấy cơ thể khác thường, nên đến bệnh viện thăm khám ngay.
Thắc mắc thường gặp
1. Viêm gan mạn tính có nguy hiểm không?
Nếu không phát hiện sớm và có cách kiểm soát kịp thời có thể dẫn đến những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như xơ hóa gan dẫn đến xơ gan, suy gan, bệnh não gan, xuất huyết tiêu hóa do tăng áp lực tĩnh mạch cửa hoặc rối loạn đông máu, ung thư gan… có thể dẫn đến tử vong.
2. Viêm gan mạn tính có lây không?
Bệnh viêm gan mạn tính có lây không? Viêm gan mạn tính do virus B và C có khả năng lây nhiễm qua ba con đường: đường máu, đường tình dục và từ mẹ sang con. Tuy nhiên, viêm gan mạn tính không lây qua đường tiếp xúc thông thường như ho, hắt hơi, bắt tay…
3. Viêm gan mạn tính có chữa được không?
Các loại viêm gan thể mạn tính có thể được chữa khỏi hoặc ngăn chặn sự tiến triển nếu được phát hiện sớm và có điều trị phù hợp:
Viêm gan do virus viêm gan B và C: Điều trị bằng thuốc kháng virus
Người bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: Chú trọng giảm cân, thường xuyên rèn luyện thể chất. Kiểm soát lượng đường trong máu để giảm lượng chất béo tích tụ trong gan.
Viêm gan tự miễn: Dùng corticosteroid kết hợp với thuốc ức chế hệ miễn dịch.
4. Viêm gan mạn tính nên ăn và kiêng ăn gì?
Chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học như tập trung vào trái cây, rau củ quả, các nguồn protein nạc hoặc carbs từ các hạt ngũ cốc giúp bảo vệ gan trước nguy cơ viêm gan mạn tính. Cụ thể, bạn nên:
Ăn nhiều rau xanh và trái cây: Cung cấp các vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể và giúp kiểm soát tình trạng bệnh viêm gan.
Uống nhiều nước.
Sử dụng ngũ cốc nguyên hạt.
Ưu tiên sử dụng các sản phẩm sữa ít béo.
Lựa chọn các nguồn protein nạc như cá.
Sử dụng chất béo lành mạnh.
Bạn có thể bổ sung những tinh chất từ thiên nhiên đã được chứng minh hỗ trợ điều trị các bệnh về gan như tinh chất Wasabia và S.Marianum. Các tinh chất giúp hỗ trợ kiểm soát hoạt động tế bào Kupffer, tăng khả năng chống độc, ngăn chặn tổn thương tế bào gan, bảo vệ gan từ bên trong và kháng khuẩn.
Đồng thời, bạn cần thực hiện kiêng một số thực phẩm sau:
Bia rượu: Các sản phẩm có chứa cồn có thể tăng áp lực cho gan và có thể là nguy cơ lớn nhất làm tổn thương gan. Nếu đang bị viêm gan mạn tính, bạn cần tránh sử dụng những sản phẩm có cồn này.
Đồ ăn nhiều đường.
Thực phẩm chứa chất béo bão hòa có trong mỡ, thực phẩm đóng gói, chế biến sẵn.
Thực phẩm chứa nhiều muối và sắt.
Thịt, hải sản có vỏ chưa qua chế biến và nấu chín.
Đồ ăn vặt, thực phẩm chế biến sẵn, bánh kẹo, nước ngọt…
5. Khi nào nên đến bệnh viện thăm khám?
Bạn nên thăm khám định kỳ 3 – 6 tháng một lần hoặc theo lịch hẹn của bác sĩ để đánh giá tình trạng viêm, kết quả điều trị và có điều chỉnh phù hợp nếu điều trị không hiệu quả; Cần đến bệnh viện ngay nếu đau bụng nhiều, nôn mửa hoặc phân lẫn máu, phù nề tăng nặng, rơi vào trạng thái lú lẫn.
Theo WHO, Việt Nam là quốc gia phải gánh chịu gánh nặng cao về bệnh viêm gan siêu vi, trong đó viêm gan B và C là nguyên nhân chính gây ra bệnh xơ gan, ung thư gan và tử vong liên quan đến gan. Cứ 11 người ở Việt Nam thì có một người mắc bệnh viêm gan B hoặc C mạn tính.
Viêm gan mạn tính cần được phát hiện và điều trị sớm để giảm tỷ lệ tử vong do viêm gan. Bên cạnh việc điều trị, phòng ngừa là quan trọng để tránh các gánh nặng bệnh tật. Tiêm phòng vắc xin và thực hành lối sống lành mạnh, thực hành y tế an toàn là các biện pháp hiệu quả.
5/5 - (11 votes)
Cập nhật lần cuối: 10:42 15/06/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Allende, D. S., & Yerian, L. M. (2024). Non-Neoplastic disorders of the liver. In Elsevier eBooks (pp. 489–556). https://doi.org/10.1016/b978-0-323-52794-1.00017-1
Choi, W., & Gill, R. M. (2023). Pathologic features and differential diagnosis of chronic hepatitis. Diagnostic Histopathology, 29(1), 12–22. https://doi.org/10.1016/j.mpdhp.2022.10.003
Hepatitis C. (2023, April 11). National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases. https://www.niddk.nih.gov/health-information/liver-disease/viral-hepatitis/hepatitis-c
Kumar, S. (2022, September 12). Overview of chronic hepatitis. MSD Manual Consumer Version. https://www.msdmanuals.com/home/liver-and-gallbladder-disorders/hepatitis/overview-of-chronic-hepatitis