Viêm khớp thiếu niên phổ biến ở trẻ em, có tỉ lệ mắc bệnh khoảng 70 trên mỗi 100.000 người ở Châu Âu. Các nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ mắc bệnh này trên toàn cầu, từ 3.8 – 400 ca trên mỗi 100.000 người, phụ thuộc vào cách phân loại bệnh và vị trí địa lý. Để hiểu rõ hơn về bệnh này mời bạn đọc bài viết sau đây của ECO Pharma để biết thêm thông tin chi tiết. [1]
Viêm khớp thiếu niên tự phát là gì?
Viêm khớp thiếu niên tự phát là dạng bệnh viêm khớp thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên. Bệnh sẽ gây đau và viêm ở các khớp như khớp tay, gối, mắt cá chân, khuỷu tay và cổ tay. Đôi khi, bệnh còn ảnh hưởng tới những phần khác của cơ thể. Trước đây, viêm khớp tuổi thiếu niên còn được biết đến với tên gọi là viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên nhưng ngày nay, tên gọi đã được thay đổi để phân biệt rõ với bệnh viêm khớp ở người lớn. “Viêm khớp vị thành niên” là thuật ngữ dùng để mô tả những vấn đề về khớp ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên. [2]
Viêm khớp thiếu niên thuộc nhóm bệnh tự miễn hoặc tự viêm. Tức là hệ thống miễn dịch có chức năng bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn và virus tấn công nhầm lẫn vào chính các tế bào và mô của mình. Lúc này, cơ thể phản ứng bằng cách sản xuất các chất gây viêm, tấn công màng hoạt dịch – lớp mô lót bên trong khớp khiến khớp trở nên đau, mềm, có thể sưng tấy, đỏ và khó cử động.
Phân loại viêm khớp tự phát thiếu niên
Để hiểu rõ hơn viêm khớp thiếu niên là gì, các dạng của viêm khớp thiếu niên được phân loại dựa vào số lượng và loại khớp chịu ảnh hưởng:
1. Viêm ít khớp
Viêm ít khớp tác động đến ít hơn năm khớp, thường là ở đầu gối, mắt cá chân và khuỷu tay. Dạng viêm khớp thiếu niên này dễ gây viêm màng bồ đào, tình trạng viêm của lớp giữa của mắt (uveitis). Viêm màng bồ đào đôi khi không thể phát hiện ngay lập tức nếu không có kiểm tra mắt đặc biệt. Khoảng một nửa số trẻ em mắc viêm khớp thiếu niên thuộc nhóm viêm ít khớp, thường thấy nhiều ở bé gái hơn bé trai. Nhiều trẻ có khả năng hồi phục hoàn toàn khi lớn lên, tuy nhiên một số khác bệnh có thể phát triển và ảnh hưởng đến nhiều khớp hơn. [3]
Viêm màng bồ đào xảy ra ở trẻ bị viêm ít khớp.
2. Viêm đa khớp
Loại viêm khớp thiếu niên này gây ảnh hưởng đến năm khớp trở lên và thường xảy ra đối xứng, nghĩa là cùng một loại khớp ở cả hai bên cơ thể liên quan. Ngoài ra, viêm đa khớp cũng có thể tác động đến khớp cổ, hàm và các khớp nhỏ khác như bàn tay và bàn chân. Trường hợp này gặp nhiều ở bé gái hơn bé trai và chiếm khoảng 20% trong tổng số các trường hợp mắc bệnh viêm khớp thiếu niên.
3. Viêm khớp toàn thân
Bệnh này ảnh hưởng đến một hoặc nhiều khớp và thường đi kèm với triệu chứng sốt cao và phát ban. Ngoài ra, bệnh cũng có thể gây viêm cho các cơ quan nội tạng khác như tim, gan, lá lách và các hạch bạch huyết. Viêm khớp toàn thân là loại ít gặp nhất, ảnh hưởng đến khoảng từ 10% – 15% trẻ em mắc viêm khớp thiếu niên. [4]
4. Viêm khớp vảy nến
Trẻ em mắc viêm khớp vảy nến có cả triệu chứng của bệnh viêm khớp và vảy nến. Bệnh vảy nến làm xuất hiện các đám phát ban đỏ trên da, đi kèm với tổn thương da bị bao phủ bởi lớp tế bào da chết tích tụ màu trắng bạc. Viêm khớp vảy nến đôi khi còn làm thay đổi hình dạng móng tay, móng chân, khiến chúng trở nên lõm hoặc xuất hiện các rãnh rỗ.
5. Viêm khớp thiếu niên thể hệ thống
Dạng viêm khớp này (bệnh Still) chiếm khoảng 10% – 20% trong tổng số trường hợp viêm khớp ở trẻ em. Đây là loại viêm khớp ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể hoặc nhiều cơ quan khác. Trẻ em mắc viêm khớp thiếu niên thể hệ thống có triệu chứng sốt cao kéo dài cùng với phát ban tay và chân khi sốt bất ngờ tăng cao. Bệnh còn tác động đến các cơ quan nội tạng như tim, gan, lá lách và hạch bạch huyết. Loại bệnh này ảnh hưởng đến cả bé trai và bé gái và ít khi gây ra các vấn đề về mắt.
Trẻ em mắc viêm khớp thiếu niên thể hệ thống có triệu chứng sốt cao kéo dài cùng với phát ban tay và chân khi sốt bất ngờ tăng cao.
6. Thể liên quan đến viêm ruột
Bệnh xuất hiện ở trẻ em mắc cả viêm khớp và viêm ruột. Đặc điểm của nó là sự sưng tấy tại vùng giao nhau giữa xương và các cấu trúc mềm như gân hoặc dây chằng. Viêm này thường gặp ở các khớp hông, đầu gối và bàn chân.
7. Viêm khớp không phân loại
Dạng bệnh này xuất hiện ở trẻ em mắc cả viêm khớp và viêm ruột. Bệnh gây sưng tấy tại khu vực nối giữa xương và các cấu trúc mềm như gân hoặc dây chằng. Người bệnh thường bị viêm ở các khớp hông, đầu gối và bàn chân.
Nguyên nhân thiếu niên tự phát
Viêm không chỉ ảnh hưởng đến khớp mà còn có thể làm tổn thương mắt và các cơ quan khác. Các nhà khoa học chưa xác định được nguyên nhân cụ thể khiến hệ thống miễn dịch tấn công nhầm các mô khỏe mạnh ở trẻ em mắc bệnh viêm khớp thiếu niên. Tuy nhiên, họ cho rằng nguyên nhân có thể do yếu tố gen và môi trường.
Mặc dù chưa rõ nguyên nhân hệ thống miễn dịch phản ứng quá mức gây ra bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát, tuy nhiên các nhà khoa học đã phát hiện rằng một số phân tử đóng vai trò quan trọng gây viêm. Cụ thể, ba phân tử – TNF-alpha, IL-6 và IL-1 có liên quan trực tiếp đến sự hình thành tình trạng viêm ở các khớp của nhiều trẻ em. [5]
Triệu chứng của viêm khớp tự phát ở thiếu niên thay đổi tùy theo từng loại nhưng tất cả đều xuất hiện cơn đau khớp kéo dài, sưng, nóng và cứng khớp. Các triệu chứng này thường nặng hơn vào buổi sáng sau khi ngủ dài hoặc ngồi lâu. Cơn đau làm hạn chế khả năng vận động của khớp bị ảnh hưởng. Một trong những dấu hiệu sớm nhận biết có thể là trẻ đi khập khiễng vào buổi sáng do viêm khớp ở một hoặc cả hai chân.
Viêm khớp thiếu niên thường xuất hiện theo chu kỳ, các đợt bùng phát vài tuần hoặc vài tháng, sau đó thuyên giảm. Một số trẻ chỉ trải qua một hoặc hai đợt bùng phát, sau đó không còn triệu chứng, trong khi một số khác có thể gặp phải các đợt bùng phát liên tục hoặc triệu chứng không biến mất hoàn toàn.
Ngoài các vấn đề về khớp, viêm khớp thiếu niên còn có thể gây ra các triệu chứng khác như:
Viêm mắt: Viêm màng bồ đào hay viêm phần trước và giữa của mắt có thể xuất hiện vài năm sau khi được chẩn đoán bệnh, đôi khi trước hoặc nhiều năm sau các triệu chứng về khớp. Tùy theo dạng viêm khớp thiếu niên mà trẻ có thể gặp các loại viêm màng bồ đào khác nhau. Ví dụ, trẻ mắc dạng oligoarticular, đặc biệt là khi còn nhỏ, có nguy cơ mắc viêm màng bồ đào mãn tính với triệu chứng nhẹ hoặc không rõ ràng. Trẻ mắc dạng đa khớp không yếu tố dạng thấp hoặc vảy nến cũng có nguy cơ cao. Trong trường hợp liên quan đến viêm điểm bám, một số trẻ mắc viêm khớp thiếu niên vảy nến có thể gặp phải viêm màng bồ đào cấp tính gây đau mắt, đỏ và nhạy cảm với ánh sáng. Nếu không được điều trị, viêm màng bồ đào có thể dẫn tới các vấn đề nặng nề về mắt như đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp, thậm chí là suy giảm thị lực.
Thay đổi da: Tùy thuộc vào loại viêm khớp tuổi thiếu niên, trẻ có thể gặp các biến đổi trên da. Trẻ em mắc dạng toàn thân có thể xuất hiện phát ban màu đỏ hoặc hồng nhạt, có thể mờ dần. Nếu trẻ mắc dạng vảy nến xuất hiện các mảng da đỏ có vảy. Trường hợp vảy nến còn có thể gây hiện tượng rỗ trên móng tay và viêm dactyl (sưng ngón tay hoặc chân). Đối với trẻ mắc dạng đa khớp có yếu tố thấp khớp, có thể xuất hiện các vết sưng nhỏ hoặc nốt sần ở những phần cơ thể chịu áp lực cao.
Sốt: Người bệnh viêm khớp thiếu niên toàn thân thường bị sốt hàng ngày khi bệnh bắt đầu hoặc bùng phát. Sốt thường xuất hiện vào buổi tối và kèm theo phát ban, có thể di chuyển trên cơ thể. Trong khi đó, trẻ mắc các loại viêm khớp thiếu niên tự phát khác thường không bị sốt.
Vấn đề tăng trưởng: Viêm khớp ở trẻ em, bất kể là loại nào có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Tùy theo độ nặng của bệnh và các khớp bị ảnh hưởng, xương gần những khớp viêm có thể tăng trưởng không đồng đều, khiến một chân hoặc tay dài hơn bên còn lại, thậm chí có thể cảm nhận được sự khác biệt ở cằm hoặc các biến dạng khác. Trẻ khó phát triển toàn diện hoặc chậm lại nếu bệnh diễn biến nặng.
Trẻ bị viêm khớp vảy nến nặng có thể bị viêm dactyl (sưng ngón tay hoặc chân).
Viêm khớp thiếu niên tự phát có nguy hiểm không?
Nếu không được kiểm soát hiệu quả, viêm khớp thiếu niên có thể gây tổn hại nghiêm trọng cho sụn và xương, đặc biệt là lớp lót bao phủ các đầu xương trong khớp. Dưới đây là một số ảnh hưởng khác của bệnh đối với cơ thể:
Mắt: Trẻ có thể gặp các vấn đề như khô mắt, đau mắt, đỏ, nhạy cảm với ánh sáng và khó nhìn do viêm màng bồ đào.
Xương: Viêm mãn tính và việc sử dụng corticosteroid có thể làm chậm sự phát triển xương và làm cho xương mỏng đi, dễ gãy hơn (loãng xương).
Miệng/Hàm: Trẻ có thể gặp khó khăn khi nhai, đánh răng hoặc dùng chỉ nha khoa do viêm khớp ảnh hưởng đến hàm.
Cổ: Viêm cột sống cổ gây đau cổ hoặc cứng cổ. Sưng các tuyến cổ cũng có thể là dấu hiệu nhiễm trùng ở trẻ mắc viêm khớp thiếu niên hoặc trẻ dùng thuốc ức chế miễn dịch.
Mắt cá chân/Bàn chân: Trẻ có thể cảm thấy đau chân và đi lại khó khăn, đặc biệt là trong trường hợp viêm đa khớp và viêm khớp liên quan đến viêm điểm bám.
Da: Trẻ có thể xuất hiện các triệu chứng như phát ban màu cá hồi hoặc phát ban đỏ có vảy.
Phổi: Viêm và sẹo có thể dẫn đến khó thở và bệnh phổi.
Trái tim: Viêm có thể gây tổn thương cơ tim, thường gặp ở trẻ mắc chứng viêm khớp vô căn.
Đường tiêu hóa: Trẻ có thể gặp đau bụng và tiêu chảy, phổ biến hơn ở trường hợp viêm cột sống hoặc viêm cột sống dính khớp.
Cơ quan sinh sản: Trẻ bị dậy thì muộn, một số loại thuốc như cyclophosphamide dễ gây ra vấn đề về sinh sản sau này.
Giảm cân hoặc tăng cân: Do sự thay đổi khẩu vị, liên quan đến vấn đề hàm hoặc khó vận động, thừa cân cũng gây thêm áp lực cho các khớp.
Biến chứng viêm khớp thiếu niên tự phát thường gặp
Viêm khớp thiếu niên tác động đến nhiều phần khác nhau của cơ thể, bao gồm cả các cơ quan nội tạng. Nguy cơ biến chứng nặng nhất thường gặp ở trẻ không được điều trị kiểm soát triệu chứng một cách hiệu quả và kịp thời. Tuy nhiên, bất kỳ trẻ em nào mắc bệnh viêm khớp thiếu niên cũng có thể đối mặt với những rủi ro như:
1. Hội chứng kích hoạt đại thực bào
Một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của viêm khớp tự phát thiếu niên là hội chứng kích hoạt đại thực bào (MAS), là phản ứng viêm mạnh lan tỏa khắp cơ thể. Có khoảng 10% trẻ em mắc viêm khớp thiếu niên phát triển thành hội chứng MAS, nguyên nhân do nhiễm virus, thay đổi thuốc và bùng phát bệnh. Hội chứng này có thể xảy ra trong bất kỳ dạng bệnh thấp khớp nào, nhưng đặc biệt liên quan đến viêm khớp thiếu niên với khoảng 80% trường hợp.
2. Vấn đề phổi và tim
Trẻ em mắc viêm khớp thiếu niên tự phát cũng có nguy cơ cao mắc các bệnh liên quan đến phổi như tăng huyết áp động mạch phổi và bệnh phổi kẽ. Tăng huyết áp động mạch phổi là tình trạng huyết áp cao ảnh hưởng đến động mạch phổi và phần bên phải của tim. Trong khi đó, bệnh phổi kẽ khiến mô phổi bị sẹo, gây khó khăn trong việc oxy hóa máu.
Trẻ em mắc viêm khớp thiếu niên tự phát có nguy cơ cao mắc tăng huyết áp động mạch phổi và bệnh phổi kẽ.
3. Xương và khớp
Viêm khớp tự phát thiếu niên kéo dài gây hại cho các khớp về lâu dài, làm giảm khả năng vận động và mất chức năng, thậm chí cần phải thay thế khớp. Bệnh này cũng ảnh hưởng tới khớp hàm làm cằm nhỏ hơn so với bình thường và thay đổi hình dạng khuôn mặt của một số trẻ. Các vấn đề về liên kết cột sống cổ cũng dễ xảy ra ở những trẻ em mắc viêm khớp thiếu niên trong thời gian dài.
Tình trạng viêm dai dẳng làm cản trở quá trình phát triển bình thường của xương, tạo ra sự chênh lệch giữa chiều dài giữa hai cánh tay hoặc hai chân của trẻ. Việc sử dụng corticosteroid để điều trị viêm khớp thiếu niên cũng có thể ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển của trẻ, gây ra các vấn đề như loãng xương và giảm mật độ xương.
4. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp có thể xuất hiện do ít nhất hai nguyên nhân: chứng xơ vữa động mạch và việc sử dụng corticosteroid (chất có thể gây giữ nước và tăng cân) lâu dài.
Nếu không được điều trị, một số trẻ có thể gặp các vấn đề như rụng tóc, chán ăn, thiếu máu và sưng to các tuyến, tạo cảm giác không thoải mái và bệnh tật tổng thể.
Khi nào người bệnh cần đến gặp bác sĩ?
Phụ huynh cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ nếu gặp phải các triệu chứng sau đây của viêm khớp thiếu niên:
Đau nhức ở các khớp, đặc biệt là khi thức dậy vào buổi sáng.
Sưng tấy và cứng khớp ở các khớp.
Các khớp bị hạn chế vận động.
Sốt không rõ nguyên nhân.
Phát ban trên da.
Phương pháp chẩn đoán viêm khớp thiếu niên
Chẩn đoán viêm khớp thiếu niên đôi khi không đơn giản, bởi không có một xét nghiệm nào cụ thể có thể xác định chắc chắn bệnh này. Quá trình chẩn đoán thường bắt đầu với việc thu thập thông tin về tiền sử sức khỏe của trẻ và tiến hành khám lâm sàng. Trong quá trình này, bác sĩ sẽ chú ý đến các triệu chứng trẻ đang trải qua và lịch sử bệnh lý trước đây, thường được xác định dựa vào các triệu chứng viêm kéo dài ít nhất 6 tuần.
Có nhiều xét nghiệm máu có thể được thực hiện để hỗ trợ chẩn đoán, bao gồm:
Xét nghiệm kháng thể kháng nhân (ANA) và các xét nghiệm kháng thể khác, giúp đo lường mức độ kháng thể thường gặp ở người bị bệnh thấp khớp.
Công thức máu toàn bộ (CBC) để kiểm tra số lượng các tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Thử nghiệm bổ sung, đo lường mức độ các protein có tác dụng tiêu diệt chất lạ trong máu. Nếu các protein này ở mức độ thấp có thể liên quan đến rối loạn miễn dịch.
Xét nghiệm tốc độ máu lắng (ESR) là xem xét tốc độ hồng cầu lắng xuống đáy ống nghiệm, phản ánh mức độ viêm.
Xét nghiệm protein phản ứng C (CRP) chỉ ra tình trạng viêm trong cơ thể. ESR và CRP cho thông tin về mức độ viêm. Xét nghiệm này cũng có thể được lặp lại để theo dõi phản ứng của trẻ với thuốc.
Xét nghiệm Creatinin là kiểm tra chức năng thận.
Xét nghiệm Hematocrit là thực hiện đo lường tỷ lệ hồng cầu trong máu. Trường hợp thiếu máu thường gặp ở người mắc bệnh viêm khớp.
Kiểm tra yếu tố thấp khớp (RF) trong máu.
Kiểm tra số lượng tế bào máu trắng, đo lường số lượng bạch cầu, có thể chỉ ra nhiễm trùng hoặc một số bệnh thấp khớp.
Ngoài ra, trẻ cũng có thể cần thực hiện các xét nghiệm hình ảnh để kiểm tra mức độ tổn thương xương, bao gồm:
Chụp X-quang bằng cách sử dụng bức xạ để tạo hình ảnh xương và cơ quan.
Chụp CT để lấy hình ảnh chi tiết hơn so với chụp X-quang.
Chụp MRI sử dụng từ trường lớn và máy tính để tạo hình ảnh chi tiết các cơ quan và cấu trúc trong cơ thể.
Quét xương bằng bức xạ để làm nổi bật xương trong máy quét.
Các xét nghiệm khác của viêm khớp thiếu niên tự phát có thể bao gồm:
Xét nghiệm nước tiểu để phát hiện các vấn đề thận.
Chọc dịch khớp (Arthrocentesis) là lấy mẫu chất lỏng từ khớp để kiểm tra xuất hiện của tinh thể, vi khuẩn hoặc virus.
Khám mắt toàn diện với bác sĩ nhãn khoa để phát hiện các vấn đề về mắt có liên quan.
Xét nghiệm nước tiểu để phát hiện các vấn đề thận.
Cách điều trị viêm khớp thiếu niên như thế nào?
Đối với việc điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên không rõ nguyên nhân, mục tiêu chính là duy trì khả năng hoạt động vận động và tham gia các hoạt động xã hội bình thường cho trẻ. Do đó, các bác sĩ thường kết hợp nhiều phương pháp điều trị khác nhau với mục đích giảm đau, giảm sưng, bảo tồn và cải thiện khả năng vận động cho trẻ, đồng thời ngăn chặn các biến chứng có thể phát sinh.
1. Thuốc
Các loại thuốc để điều trị viêm khớp thiếu niên tự phát bao gồm:
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen (Advil, Motrin) và naproxen natri (Aleve) giúp giảm đau và sưng. Tuy nhiên, thuốc sẽ gây tác dụng phụ như khó chịu dạ dày và một số ít gặp vấn đề về thận và gan.
Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARD) như methotrexate (Trexall), sử dụng khi NSAID không đủ. Có thể kết hợp với NSAID để làm chậm tiến triển của bệnh.
Tác nhân sinh học bao gồm etanercept (Enbrel), adalimumab (Humira), golimumab (Simponi), Infliximab (Remicade) giúp giảm viêm và ngăn ngừa tổn thương khớp.
Corticosteroid như prednisone được sử dụng để kiểm soát triệu chứng nhưng làm trẻ chậm phát triển, do đó chỉ nên dùng trong thời gian ngắn nhất.
2. Liệu pháp
Liệu pháp chữa bệnh viêm khớp thiếu niên dựa vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và các triệu chứng mà trẻ mắc phải, dưới đây là một số phương pháp điều trị phổ biến:
Vật lý trị liệu với chuyên gia: Liệu pháp này giúp duy trì tính linh hoạt và phạm vi chuyển động của khớp, đồng thời tăng cường sức mạnh cơ bắp. Các chuyên gia vật lý trị liệu sẽ đánh giá tình trạng của trẻ và đề xuất các bài tập phù hợp, cụ thể như các bài tập kéo giãn, tăng cường sức mạnh và phối hợp. Ngoài ra, họ cũng có thể hướng dẫn trẻ cách sử dụng các dụng cụ hỗ trợ như nẹp hoặc xe lăn.
Phẫu thuật: Trong trường hợp bệnh nặng, trẻ có thể cần phẫu thuật để cải thiện chức năng khớp. Phẫu thuật để sửa chữa các khớp bị tổn thương, thay thế khớp hoặc loại bỏ các mảnh vụn trong khớp giúp giảm đau và cải thiện khả năng vận động của trẻ.
Cho trẻ tập vật lý trị liệu với chuyên gia giúp duy trì tính linh hoạt và phạm vi chuyển động của khớp.
3. Thay đổi lối sống và biện pháp tự chăm sóc tại nhà
Việc thay đổi lối sống và áp dụng các biện pháp tự chăm sóc tại nhà rất quan trọng trong việc kiểm soát viêm khớp thiếu niên và cải thiện chất lượng cuộc sống cho trẻ. Dưới đây là một số hướng dẫn cụ thể:
Tập thể dục thường xuyên: Việc này giúp tăng cường sức mạnh cơ bắp, cải thiện phạm vi chuyển động và giảm đau khớp. Bơi lội là môn thể thao lý tưởng cho trẻ mắc viêm khớp thiếu niên, vì hoạt động này không tạo áp lực lên khớp. Ngoài ra, các môn thể thao khác như đi bộ, đạp xe, yoga cũng hữu ích, bố mẹ nên khuyến khích trẻ tập luyện ít nhất 30 phút mỗi ngày.
Sử dụng chườm lạnh hoặc nóng: Việc chườm lạnh giúp giảm sưng và đau khớp, trong khi chườm nóng có thể làm giảm cứng khớp và tăng cường lưu thông máu. Bố mẹ nên hướng dẫn trẻ cách an toàn khi sử dụng chườm lạnh hoặc nóng.
Chế độ ăn lành mạnh: Một chế độ ăn uống cân đối, bổ dưỡng góp phần cung cấp dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ và cải thiện sức khỏe tổng thể. Bố mẹ nên bổ sung nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và protein cho trẻ. Hạn chế thức ăn nhanh, đồ chiên rán và đồ ngọt và đảm bảo trẻ được cung cấp đủ canxi, vì dưỡng chất này rất cần thiết cho sự phát triển xương và răng.
Hỗ trợ tinh thần cho trẻ:Viêm khớp thiếu niên có thể ảnh hưởng đến tâm trạng của trẻ. Do đó, bố mẹ nên dành thời gian trò chuyện và lắng nghe cảm xúc, giải thích cho trẻ hiểu rằng bệnh không phải lỗi của chúng. Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động xã hội và kết bạn.
Hỗ trợ tại trường: Cha mẹ nên trao đổi với giáo viên về tình trạng bệnh viêm khớp thiết nên của trẻ. Giáo viên có thể hỗ trợ trẻ trong việc tập thể dục và học tập, đồng thời cung cấp các biện pháp khác như xếp chỗ ngồi đặc biệt hoặc thời gian nghỉ ngơi khi cần thiết.
Cách phòng tránh viêm khớp tự phát thiếu niên
Hiện nay, nguyên nhân chính xác gây ra bệnh viêm khớp thiếu niên vẫn chưa được xác định rõ, vì vậy không có biện pháp phòng ngừa nào hoàn toàn hiệu quả. Tuy nhiên, để giảm nguy cơ mắc bệnh cho trẻ, bố mẹ có thể thực hiện những cách sau:
1. Phòng tránh các nguy cơ
Để phòng tránh các nguy cơ gây bệnh viêm khớp thiếu niên ở trẻ, cha mẹ cần lưu ý một số điều sau:
Nhiễm trùng: Bố mẹ cần chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân cho trẻ, bao gồm việc rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước. Hạn chế để trẻ tiếp xúc với người mắc các bệnh truyền nhiễm như cúm, sởi, quai bị… Đảm bảo trẻ được tiêm phòng đầy đủ theo lịch trình khuyến cáo của Bộ Y tế. Phụ huynh có thể đưa trẻ đến tiêm phòng tại các trung tâm tiêm chủng như VNVC, nơi có các loại vắc xin chất lượng cao, được bảo quản trong điều kiện tiêu chuẩn GSP.
Chấn thương: Bảo vệ trẻ khỏi các hoạt động có nguy cơ cao gây chấn thương khớp như chơi các môn thể thao nguy hiểm, leo trèo… Dạy trẻ cách vận động an toàn và phù hợp với độ tuổi.
Di truyền: Nếu gia đình có tiền sử mắc viêm khớp, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về cách giảm nguy cơ cho trẻ. Bác sĩ có thể đề nghị thực hiện các xét nghiệm di truyền nhằm xác định nguy cơ mắc bệnh ở trẻ.
Cho trẻ tiêm ngừa nhiễm trùng tại trung tâm tiêm chủng VNVC – Ảnh: VNVC
2. Tăng cường sức đề kháng cho trẻ
Tăng cường sức đề kháng cho trẻ là một trong những biện pháp giúp giảm nguy cơ mắc viêm khớp thiếu niên, bố mẹ có thể áp dùng các cách sau:
Thiết lập chế độ dinh dưỡng hợp lý: Bố mẹ nên cung cấp đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ, đặc biệt là vitamin D và canxi.
Tập thể dục thường xuyên: Khuyến khích trẻ vận động phù hợp với độ tuổi và sức khỏe để tăng cường sức đề kháng cho trẻ và giảm nguy cơ mắc các bệnh tự miễn dịch, bao gồm viêm khớp thiếu niên.
Ngủ đủ giấc: Đảm bảo trẻ ngủ đủ 8 – 10 tiếng mỗi ngày để tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc bệnh.
3. Phát hiện sớm và điều trị kịp thời
Phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh viêm khớp thiếu niên là vô cùng quan trọng để kiểm soát bệnh và ngăn ngừa biến chứng cho trẻ, bố mẹ cần:
Theo dõi sức khỏe của trẻ: Bố mẹ cần lưu ý quan sát những dấu hiệu bất thường ở trẻ như đau nhức khớp, sưng tấy, cứng khớp, giới hạn trong vận động, sốt hoặc phát ban. Nếu nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào có thể liên quan đến viêm khớp thiếu niên, nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay lập tức. Trung tâm Chấn thương chỉnh hình thuộc Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là nơi tập hợp đội ngũ chuyên gia hàng đầu, các bác sĩ ngoại khoa dày dặn kinh nghiệm. Đơn vị này còn tiên phong trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp với kỹ thuật tiên tiến và phác đồ theo chuẩn quốc tế. Bệnh viện được trang bị các hệ thống máy móc và thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ Magnetom Amira BioMatrix,…. giúp phát hiện sớm và điều trị hiệu quả các vấn đề liên quan đến cơ xương khớp ở trẻ,
Khám sức khỏe định kỳ: Đưa trẻ đi khám sức khỏe định kỳ ít nhất 6 tháng một lần để phát hiện sớm các dấu hiệu của viêm khớp thiếu niên. Việc này giúp phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời để trẻ có cơ hội kiểm soát bệnh tốt hơn.
Viêm khớp thiếu niên tự phát không chỉ là một vấn đề y tế mà còn là một thách thức lớn đối với các gia đình. Tuy nhiên, thông qua việc nhận thức và hỗ trợ từ các đơn vị y tế chuyên nghiệp, trẻ em và thanh thiếu niên sẽ điều trị hiệu quả và cải thiện sức khỏe của mình.
5/5 - (2 votes)
Cập nhật lần cuối: 16:54 13/02/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Garner, A., Saatchi, R., Ward, O., & Hawley, D. (2021). Juvenile Idiopathic Arthritis: A Review of Novel diagnostic and Monitoring technologies. Healthcare, 9(12), 1683. https://doi.org/10.3390/healthcare9121683
Professional, C. C. M. (n.d.-c). Juvenile idiopathic arthritis. Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/10370-juvenile-idiopathic-arthritis
Johns Hopkins Medicine (2021b, April 5). Juvenile rheumatoid arthritis. https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/arthritis/juvenile-idiopathic-arthritis
Branch, N. S. C. a. O. (2023a, July 27). Juvenile idiopathic arthritis (JIA). National Institute of Arthritis and Musculoskeletal and Skin Diseases. https://www.niams.nih.gov/health-topics/juvenile-arthritis