Viêm gan do virus là bệnh lây nhiễm gây tử vong cao thứ hai trên toàn cầu, chiếm 1,3 triệu ca tử vong/năm (Theo Báo cáo Viêm gan Toàn cầu năm 2024 của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO). Hãy cùng tìm hiểu những thông tin tổng quan về viêm gan virus để có biện pháp phòng tránh hiệu quả.
Viêm gan do virus, hay còn gọi là viêm gan siêu vi, là tình trạng nhiễm virus gây viêm gan và làm tổn thương tế bào gan. Những loại virus gây viêm gan phổ biến là virus viêm gan A (HAV), B (HBV), C (HCV), D (HDV), E (HEV), G (HGV).
Các loại virus này có khả năng lây lan, bùng phát ở quy mô lớn và dẫn đến những biến chứng nguy hiểm. Virus viêm gan A và E thường dẫn đến tình trạng nhiễm trùng cấp tính còn virus viêm gan B, C và D có thể gây nhiễm trùng cấp tính và mãn tính. Trong đó, virus viêm gan B và C là những loại thường gặp nhất.
Theo ước tính của WHO đã có đến 254 triệu người mắc viêm gan B và 50 triệu người mắc viêm gan C năm 2022. Trong đó, gần một nửa trường hợp xảy ra ở độ tuổi 30 – 54 tuổi, 12% ở trẻ dưới 18 tuổi. Tại Việt Nam, theo số liệu của Bộ Y tế, mỗi năm cả nước ghi nhận khoảng 10 triệu người nhiễm virus viêm gan B và C. (1)
Viêm gan do virus có thể diễn ra ở người ở mọi giới tính, độ tuổi. Tuy nhiên, những đối tượng có nguy cơ cao hơn mắc phải tình trạng này là:
Dưới đây là những loại viêm gan do nhiễm virus thường gặp ở người bệnh.
Viêm gan A là bệnh nhiễm trùng cấp tính gây ra bởi virus viêm gan A (HAV), làm tổn thương tế bào biểu mô gan, ảnh hưởng đến chức năng gan. Các triệu chứng viêm gan A có thể xuất hiện đột ngột sau khi người bệnh bị nhiễm virus từ 2 – 4 tuần.
Viêm gan A chủ yếu lây nhiễm qua đường tiêu hóa do tiếp xúc với phân của người bệnh hoặc ăn các thực phẩm, uống nước chứa virus. Ngoài ra, virus viêm gan A cũng có nguy cơ lây nhiễm khi quan hệ tình dục với người nhiễm bệnh qua đường miệng – hậu môn.
Người bị viêm gan A có thể phục hồi sau 1 – 2 tháng điều trị, tuy nhiên người bệnh mắc các bệnh nền khác có thể cần điều trị trong thời gian dài hơn. Tình trạng này cũng có thể dẫn đến biến chứng suy gan cấp tính. Hiện nay, tại Việt Nam đã có vắc xin phòng ngừa viêm gan A.
Viêm gan B là một trong những bệnh viêm gan do virus phổ biến, gây ra bởi virus HBV. Theo thống kê của Bộ Y tế vào năm 2019, có khoảng 10 triệu người Việt Nam mắc viêm gan B, trong đó khoảng 0.5% sẽ phát triển thành ung thư gan. (Nguồn)
Viêm gan B chủ yếu lây nhiễm qua 3 con đường chính là: đường máu (sử dụng chung các dụng cụ bị dính máu của người nhiễm virus như kim tiêm, dụng cụ y tế, dụng cụ xăm mình, xỏ khuyên, đồ cắt móng, dao cạo), đường từ mẹ sang con (phụ nữ mang thai truyền virus HBV cho thai nhi), đường tình dục (lây nhiễm do tiếp xúc với tinh dịch, dịch âm đạo, máu,… của người bệnh).
Viêm gan B gồm 2 loại là viêm gan B cấp tính (nhiễm trùng gan kéo dài dưới 6 tháng sau khi tiếp xúc với HBV) và viêm gan B mãn tính (nhiễm trùng gan kéo dài hơn 6 tháng sau khi tiếp xúc với HBV và gây ra nhiều biến chứng đối với gan).
Viêm gan C là một bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan C (HCV) gây ra, cũng gồm 2 dạng chính là viêm gan C cấp tính (diễn ra trong vòng 6 tháng đa số các trường hợp có thể dẫn đến viêm gan mãn tính) và viêm gan C mãn tính (tình trạng nhiễm trùng kéo dài hơn 6 tháng và có thể gây suy gan, xơ gan, ung thư gan,…).
Viêm gan C chủ yếu lây nhiễm qua đường máu và có khả năng lây truyền cao. Virus này cũng có thể lây qua đường từ mẹ sang con và đường tình dục tương tự như virus viêm gan B nhưng các phương thức lây truyền này thường ít phổ biến hơn.
Viêm gan D là một dạng viêm gan do virus chỉ có thể diễn ra đồng thời (đồng nhiễm) hoặc sau khi (bội nhiễm) với bệnh viêm gan B. Viêm gan B cũng lây nhiễm thông qua đường tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch của người bệnh. Trường hợp lây truyền từ mẹ sang con hay lây nhiễm chéo do quan hệ đồng giới thường có tỷ lệ thấp. Phương pháp phòng ngừa viêm gan D hiệu quả hiện nay là tiêm phòng viêm gan B bởi người bệnh chỉ mắc bệnh nếu đã bị viêm gan B.
Viêm gan E gây ra bởi virus viêm gan E (HEV), thường lây nhiễm qua đường tiêu hóa. Tỉ lệ mắc phải viêm gan E thường thấp, chiếm 1% – 10%, trong đó khả năng người bệnh có thể tự khỏi mà không cần điều trị lên đến 90%. Tuy nhiên, trường hợp người mắc các bệnh mạn tính nhiễm viêm gan E có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Hiện nay, viêm gan E vẫn chưa có vắc xin phòng ngừa.
Viêm gan G do virus HGV (còn được gọi là GBV-C) gây ra. Đây là loại virus được phát hiện gần đây và giống với HCV nhưng tác động của nó vẫn đang được nghiên cứu để tìm hiểu rõ hơn.
Nguyên nhân gây viêm gan do virus là sự lây truyền theo 2 nhóm phương thức chính gồm:
Virus viêm gan A và E có thể lây truyền khi người bình thường sử dụng các loại thức ăn, nước uống có nhiễm virus. Virus còn tồn tại trong ruột và được thải ra ngoài theo phân của người bệnh nên việc tiếp xúc với chất thải, nước bọt có chứa virus sẽ gây lây nhiễm bệnh. Ngoài ra, quan hệ tình dục bằng miệng hoặc hậu môn với người bệnh cũng có thể tăng nguy cơ nhiễm bệnh.
Người bình thường có thể bị nhiễm virus viêm gan loại B, C và D nếu tiếp xúc trực tiếp với máu của người bệnh như dùng chung dụng cụ xỏ khuyên, xăm mình, các vật dụng cá nhân (dao cạo râu, đồ cắt móng, bàn chải đánh răng,…). Ngoài ra, virus viêm gan có thể lây nhiễm do nhận truyền máu hoặc các chế phẩm từ máu có nhiễm virus gây bệnh, sử dụng chung các dụng cụ y tế (kim tiêm, dao mổ,…) khi chưa khử trùng hoàn toàn. (2)
Phụ nữ mang thai nhiễm viêm gan do virus B, C, D có thể lây nhiễm cho thai nhi trong quá trình hình thành nhau thai, sinh con hoặc cho con bú. Nguy cơ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh sẽ cao hơn nếu không có các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm kịp thời.
Người bình thường có thể nhiễm viêm gan B, C và D nếu quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp an toàn với người nhiễm bệnh. Quá trình lây nhiễm diễn ra khi tiếp xúc với tinh dịch, dịch âm đạo, máu. Các hoạt động thông thường như bắt tay, ôm sẽ không gây lây nhiễm viêm gan B, C và D.
Các triệu chứng của tình trạng viêm gan do virus thường được chia thành 2 nhóm chính là triệu chứng cấp tính và triệu chứng mãn tính.
Thông thường, các ca nhiễm virus viêm gan thường không có triệu chứng cụ thể. Tuy nhiên, người bệnh bị viêm gan cấp tính sau 2 – 12 tuần nhiễm virus có thể gặp một số triệu chứng như:
Thông thường, các dấu hiệu viêm gan do virus mãn tính sẽ không rõ ràng. Người bệnh có thể chỉ gặp triệu chứng mệt mỏi và rối loạn tiêu hóa mơ hồ nên thường chủ quan và khó phát hiện bệnh. Viêm gan siêu vi mãn tính thường chỉ được phát hiện bằng xét nghiệm máu trong khi kiểm tra sức khỏe.
Tuy nhiên, các virus có thể tồn tại “âm thầm” trong cơ thể và gây tổn thương chức năng gan. Khi viêm gan mãn tính do virus đã tiến triển nghiêm trọng và biến chứng thành xơ gan, suy gan, một số triệu chứng thường gặp là:
Nếu phát hiện các triệu chứng hoặc nghi ngờ nhiễm virus, người bệnh cần tiến hành thăm khám sớm. Dưới đây là những phương pháp chẩn đoán thường được áp dụng.
Bác sĩ sẽ tiến hành hỏi các triệu chứng người bệnh đang gặp phải và tiền sử bệnh lý. Thông thường, chẩn đoán lâm sàng có thể giúp phát hiện tình trạng viêm gan siêu vi cấp tính, tuy nhiên việc phát hiện viêm gan mãn tính thường sẽ khó khăn hơn.
Để kiểm tra nguy cơ mắc viêm gan do virus và tổn thương ở gan, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân làm xét nghiệm kiểm tra kháng nguyên virus, kháng thể kháng virus viêm gan, protein virus và vật liệu di truyền và nồng độ men gan.
Trong nhiều trường hợp, người mắc phải viêm gan do virus có thể tự phục hồi sau vài tháng điều trị. Tuy nhiên, bệnh lý này có thể chuyển biến thành viêm gan siêu vi mãn tính và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như:
Tùy theo loại virus viêm gan người bệnh mắc phải mà các phương pháp điều trị viêm gan do virus khác nhau có thể được áp dụng:
Để phòng tránh viêm gan do virus hiệu quả, bạn nên lưu ý thực hiện những điều sau:
Bệnh viêm gan do virus có khả năng lây nhiễm qua các con đường khác nhau như tiêu hóa, đường máu, từ mẹ sang con, quan hệ tình dục. Các phương thức lây nhiễm có thể khác nhau đối với từng loại viêm gan.
Viêm gan do virus cấp tính có thể tự khỏi trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên, nếu tình trạng này tiến triển thành viêm gan mãn tính thì việc điều trị đòi hỏi phải kiên nhẫn hơn, đồng thời cần duy trì chế độ dinh dưỡng, lối sống khoa học để tăng hiệu quả phục hồi.
Ngay khi phát hiện các dấu hiệu bất thường như mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu,… bạn cần đến bệnh viện thăm khám ngay. Ngoài ra, bạn cũng cần kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm tình trạng viêm gan do virus.
Viêm gan do virus có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng đối với sức khỏe của gan. Bạn cần chủ động thực hiện các biện pháp ngăn ngừa khả năng lây nhiễm của bệnh qua nhiều con đường. Trong đó việc chủ động tiêm phòng từ sớm có thể tăng cường phòng tránh nhiễm nhiều chủng virus viêm gan.