Theo nghiên cứu gần đây, viêm khớp cổ tay là nguyên nhân phổ biến gây đau cổ tay, ảnh hưởng đến khoảng 1/2 người Việt và 1/7 người Mỹ. Bài viết này ECO Pharma sẽ đề cập đến các loại viêm khớp cổ tay, triệu chứng và các phương pháp điều trị hiện có, để giúp giảm bớt tình trạng đau đớn này.
Viêm khớp cổ tay là tình trạng viêm xương khớp, trong đó sụn, xương dưới sụn và bao hoạt dịch bị kích thích phản ứng viêm ở xương cổ tay gây ra tình trạng sưng đau, cứng khớp, khớp khó cử động.
Viêm khớp cổ tay có thể ảnh hưởng đến nhiều chức năng của cuộc sống hàng ngày, do đó việc nhận biết triệu chứng, nguyên nhân gây ra và tìm ra phương pháp điều trị lâu dài hiệu quả là cần thiết để tránh tình trạng khuyết tật.
Cổ tay là một khớp phức tạp nối bàn tay với cẳng tay, được hình thành bởi hai xương cẳng tay là xương quay và xương trụ nối với tám xương ống cổ tay nhỏ nằm giữa các ngón tay và cánh tay. Xương ống cổ tay được xếp thành hai hàng ở gốc bàn tay, mỗi hàng có bốn xương. Bề mặt khớp của mỗi xương được bao phủ bởi sụn khớp, đây là một chất trơn giúp bảo vệ và đệm xương khi bạn di chuyển bàn tay và cổ tay.
Theo một ước tính, cứ 7 người thì có một người bị viêm cổ tay. Có nhiều loại viêm khớp khác nhau có thể ảnh hưởng đến cổ tay, dưới đây là các loại phổ biến nhất: (1)
Bệnh phổ biến hơn ở người lớn tuổi nhưng ngày càng có xu hướng xảy ra ở người trẻ tuổi, tùy thuộc vào các yếu tố như chấn thương và nguy cơ di truyền. Trong bệnh viêm xương khớp cổ tay, lớp sụn khớp trơn bao phủ các đầu xương dần bị mòn theo thời gian. Vì sụn có rất ít hoặc không có nguồn cung cấp máu nên có rất ít khả năng chữa lành hoặc tái tạo khi bị thương hoặc bị mòn.
Viêm khớp cổ tay sau chấn thương là một dạng viêm xương khớp phổ biến xảy ra do chấn thương như thể thao, tai nạn xe, ngã hoặc chấn thương khác. Chấn thương có thể làm hỏng xương và sụn khớp, làm thay đổi cơ chế hoạt động khiến khớp bị mòn nhanh hơn. Các triệu chứng viêm khớp sau chấn thương ở cổ tay có thể tái đi tái lại trong nhiều năm hoặc có thể mất hàng chục năm để khớp bị tổn thương do chấn thương mới gây đau.
Khoảng ½ dân số Việt Nam mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Đây là một bệnh viêm mạn tính gây đau, cứng khớp, sưng và mất chức năng ở các khớp nhỏ như ngón tay, cổ tay…
Viêm khớp dạng thấp là do khả năng tự miễn dịch của cơ thể gặp trục trặc. Thông thường, hệ thống miễn dịch phản ứng với bất kỳ mối mối nguy hiểm nào từ bên ngoài như virus, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng có thể gây bệnh… bằng cách giải phóng các kháng thể, các loại tế bào bạch cầu và các hệ thống phòng thủ khác. Nhưng trong các bệnh tự miễn dịch như RA, hệ thống miễn dịch của cơ thể bị nhầm lẫn và tấn công cả các mô khỏe mạnh. Viêm khớp dạng thấp ở cổ tay có thể ảnh hưởng đến phạm vi chuyển động và tính linh hoạt của khớp cổ tay.
Viêm khớp vẩy nến là một loại viêm khớp có liên quan đến bệnh vẩy nến (một căn bệnh gây phát ban đỏ, có vảy trên da). Viêm khớp vẩy nến ở cổ tay có thể gây ra các triệu chứng như đau, cứng khớp, sưng, mất chức năng khớp, sưng ngón tay và ngón chân…
Viêm khớp cổ tay ở mỗi người bệnh sẽ tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và mức độ của bệnh, thông thường các triệu chứng phổ biến của viêm khớp cổ tay là:
Đau khớp có thể xuất hiện đột ngột nhưng có nhiều khả năng phát triển chậm trong khoảng thời gian trước đó. Người bệnh có thể nhận thấy tình trạng đau khớp tệ hơn vào buổi sáng hoặc sau khi không hoạt động một thời gian.
Sưng có thể rõ ràng hơn sau một thời gian dài không hoạt động, chẳng hạn như khi bạn thức dậy vào buổi sáng. Vùng da xung quanh khớp bị ảnh hưởng có thể đỏ và có cảm giác ấm khi chạm vào.
Cứng khớp thường xảy ra là buổi sáng, sau khi người bệnh thức dậy.
Sưng nóng, mẩn đỏ có thể thỉnh thoảng xuất hiện khi cơn đau bùng phát.
Các mảnh sụn lỏng lẻo có thể gây ra phạm vi chuyển động hạn chế ở khớp bị ảnh hưởng, khiến khớp cổ tay bị khóa hoặc dính trong quá trình di chuyển, có thể tạo ra cảm giác ken két khi bạn di chuyển.
Theo Học viện bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình Hoa Kỳ (AAOS), nguyên nhân chính gây viêm khớp cổ tay là: viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm khớp sau chấn thương.
Đây là nguyên nhân phổ biến gây đau nhức, sưng viêm cổ tay ở người cao tuổi. Lão hóa, yếu tố di truyền, chỉ số BMI cao, giải phẫu khớp và giới tính là những yếu tố nguy cơ liên quan đến sự phát triển của viêm xương khớp. Ở người trẻ tuổi, bệnh này thường xảy ra thứ phát sau chấn thương khớp trước đó. (2)
Viêm khớp sau chấn thương phát triển do các đợt chấn thương tại cổ tay như chấn thương dây chằng, gãy xương cổ tay, trật cổ tay… Các chấn thương dù đã được điều trị đầy đủ nhưng tổn thương xương vẫn làm tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm khớp theo thời gian.
Viêm khớp dạng thấp là một tình trạng viêm ảnh hưởng đến các khớp ngoại vi một cách đối xứng. Nguyên nhân chính xác của bệnh viêm khớp dạng thấp vẫn chưa được biết nhưng bệnh có thể xảy ra ở cổ tay mà không báo trước.
Viêm khớp vẩy nến ở cổ tay có thể gây sưng, cứng và đau khớp. Bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm các mô khỏe mạnh. Bởi vì tình trạng viêm này làm căng các mô giữ cho khớp khỏe mạnh nên khớp có thể bị lỏng hoặc cong. Ngoài ra, các đầu nhẵn của xương bị mòn và xương có thể mất hình dạng bình thường.
Giống như viêm ở các khớp khác, thoái hóa khớp cổ tay có thể do hao mòn sụn và xương dưới sụn theo thời gian. Thoái hóa khớp cổ tay thường không do một hoạt động cụ thể nào đó gây ra mà thường là một quá trình tự nhiên.
Bệnh gout thường ảnh hưởng đến ngón chân cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến các khớp khác, bao gồm cả cổ tay. Các triệu chứng bệnh gout thường xuất hiện đột ngột bao gồm đau dữ dội, sưng tấy và đau ở khớp bị ảnh hưởng. Cổ tay cũng có thể cảm thấy sưng nóng khi chạm vào.
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm khớp cổ tay bao gồm:
Quá trình hình thành và tiến triển của bệnh viêm khớp cổ tay có thể được chia thành 4 giai đoạn như sau:
Ở giai đoạn này, lớp sụn bao quanh cổ tay của người bệnh đã tổn thương. Triệu chứng: Đau nhức từng cơn, đau nhói trong thời gian ngắn, thỉnh thoảng bị sưng tấy và đôi khi bị yếu tay.
Giai đoạn này sụn dần mòn. Triệu chứng: Đau nhức liên tục hơn và thỉnh thoảng đau dữ dội, có thể ảnh hưởng đến cổ tay và các ngón tay. Cổ tay bị viêm có thể sưng và có cảm giác ấm khi chạm vào.
Giai đoạn này sụn còn lại rất ít và bị mài mòn nhiều, có thể tổn thương xương dưới sụn. Triệu chứng: Đau nhức liên tục, thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ cổ tay tới khớp ngón tay. Khu vực này có thể bị sưng lên, cứng và thường có cảm giác yếu, khó thực hiện các hoạt động như xoay cửa, cầm nắm đồ vật…
Ở giai đoạn này, cổ tay của người bệnh không còn khả năng chịu đựng hoặc kiểm soát các triệu chứng của mình nữa.
Viêm khớp cổ tay ảnh hưởng đến khớp cổ tay và ngón tay, đôi khi có thể ảnh hưởng đến các khớp đối xứng nhau nếu nguyên nhân gây bệnh là do viêm khớp dạng thấp. Nếu không được điều trị, bệnh có thể gây biến dạng khớp khiến việc sử dụng cổ tay, cầm nắm đồ vật trở nên khó khăn, thậm chí là tàn tật.
Nếu bị viêm khớp cổ tay không được điều trị sớm, tình trạng viêm ở khớp có thể dẫn đến tổn thương đáng kể và vĩnh viễn. Các vấn đề có thể ảnh hưởng đến khớp bao gồm: tổn thương xương và sụn, tổn thương các gân, biến dạng khớp…
Một số trường hợp các biến chứng xuất hiện do các phương pháp điều trị bệnh bằng phẫu thuật hoặc điều trị không đúng cách gây ra. Đau cổ tay liên tục là một biến chứng tiềm ẩn của phẫu thuật, tăng có nguy cơ nhiễm trùng bộ phận giả, tổn thương mạch máu thần kinh do biến chứng của chính thủ thuật đó hoặc làm lỏng lẻo bộ phận cấy ghép.
Cơn đau ở tay và cổ tay nếu kéo dài từ 5 ngày không thuyên giảm người bệnh cần đến gặp bác sĩ phẫu thuật nếu kèm theo các triệu chứng như:
Nếu bạn bị đau tay và cổ tay liên tục nên đến gặp bác sĩ hoặc chuyên gia chỉnh hình càng sớm càng tốt.
Các bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình hoặc chuyên khoa cơ xương khớp tiến hành chẩn đoán bất thường ở cổ tay. Quá trình thăm khám bao gồm:
Đầu tiên, bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng và tiền sử bệnh, đồng thời thực hiện kiểm tra thể chất. Trong quá trình khám sức khỏe, bác sĩ sẽ kiểm tra cổ tay của bạn xem có bị sưng và đau không.
Tiếp theo, bác sĩ sẽ kiểm tra phạm vi chuyển động của cổ tay. Bác sĩ có thể yêu cầu vặn và uốn cong cả hai cổ tay theo mọi hướng để đánh giá phạm vi chuyển động. Bác sĩ sẽ thao tác ở cổ tay và khớp ngón cái của bạn và hỏi xem bạn có cảm thấy đau ở cổ tay và ngón cái không. Việc kiểm tra này có thể cho biết mức độ viêm khớp nhẹ hay nặng hoặc liệu một tình trạng khác có gây ra các triệu chứng hay không, chẳng hạn như hội chứng ống cổ tay hoặc viêm gân.
Nếu bác sĩ nghi ngờ viêm khớp cổ tay, bệnh nhân sẽ được yêu cầu xét nghiệm máu để tìm kiếm sự hiện diện của một số kháng thể, mức độ viêm, từ đó giúp xác định cổ tay đau nhức do RA, protein phản ứng C (CRP) hay tốc độ máu lắng (ESR).
Sau xét nghiệm máu, bác sĩ có thể yêu cầu thêm xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang hoặc MRI, để đánh giá xem bạn có bị tổn thương khớp ở cổ tay hay không. Chọc dịch khớp cũng có thể giúp bác sĩ xác định loại viêm khớp cổ tay của bạn. Thủ tục này cũng có thể giúp giảm đau.
Bài liên quan: Viêm khớp khuỷu tay: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách cải thiện
Mặc dù không có cách chữa khỏi bệnh viêm khớp cổ tay, nhưng có những phương pháp điều trị có thể giúp giảm các triệu chứng và giảm đau do viêm khớp ở khớp cổ tay gây ra:
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như aspirin, naproxen và ibuprofen có thể giúp giảm đau và sưng. NSAID cũng có thể được bôi trực tiếp lên vùng da xung quanh khớp cổ tay.
Tiêm steroid vào khớp viêm là thủ thuật được nhiều bác sĩ thực hiện tại phòng khám. Steroid hoạt động bằng cách giảm viêm và đau nhức cho khớp. Ngoài việc chứa steroid, những mũi tiêm này còn có thành phần gây tê giúp người bệnh cảm thấy giảm đau ngay lập tức ở cổ tay.
Vật lý trị liệu có tác dụng hỗ trợ điều trị chứng đau khớp cổ tay. Mục tiêu của những bài tập này là cải thiện chức năng và giảm đau. Thực tế, vật lý trị liệu là các bài tập thể dục cho khớp cổ tay nhằm thúc đẩy phạm vi chuyển động, ngăn ngừa tổn thương thêm và cải thiện tính linh hoạt. Mặc dù bệnh viêm khớp cổ tay có thể ảnh hưởng đến khớp của bạn nhưng nếu các cơ xung quanh khớp khỏe mạnh, bạn sẽ cảm thấy tốt hơn và được hỗ trợ nhiều hơn trong các hoạt động hàng ngày.
Một số bài tập vật lý trị liệu hỗ trợ cải thiện viêm khớp cổ tay:
Quấn một sợi dây cao su quanh mặt ngoài của các ngón tay và ngón cái. Kéo căng sợi dây su bằng cách dang các ngón tay ra xa nhất có thể. Giữ một giây rồi thả ra. Tiếp tục 10 lần, sau đó chuyển dây cao su sang tay kia và lặp lại.
Đặt cẳng tay trên một bề mặt phẳng như bàn hoặc ghế. Giữ một đầu của quả tạ nhẹ trong tay. Xoay cổ tay từ phải sang trái, nâng và hạ tạ theo chuyển động gạt nước trên kính chắn gió. Tiếp tục lặp lại 10 lần. Chuyển quả tạ sang tay kia và lặp lại ở phía bên kia.
Ngồi hoặc đứng với cẳng tay được hỗ trợ và cầm một vật nặng ở tay phải. Dùng tay trái đỡ cổ tay phải, lòng bàn tay phải hướng lên và từ từ uốn cong lòng bàn tay về phía bạn. Hoàn thành 10 lần lặp lại, sau đó lật tay phải lại để tay trái đỡ lòng bàn tay. Cong cổ tay phải sao cho mu bàn tay hướng về phía bạn. Thực hiện động tác này thêm 10 lần nữa và hoàn thành bài tập tương tự với cổ tay trái.
Theo Trường Cao đẳng Thấp khớp Hoa Kỳ và Tổ chức Viêm khớp, việc điều trị viêm xương khớp đòi hỏi một cách tiếp cận đa chiều, trong đó việc lựa chọn thời điểm thích hợp để chườm lạnh/ chườm nóng đều có tác dụng hỗ trợ giảm đau do viêm khớp. (3)
Chườm lạnh có tác dụng giảm đau bằng cách làm giảm lưu lượng máu đến cơ và khớp. Từ đó, kiểm soát tình trạng viêm và làm tê cơn đau cấp tính.
Chườm nóng hoạt động bằng cách làm giãn nở mạch máu và cải thiện tuần hoàn, giúp oxy và chất dinh dưỡng đến được khớp tổn thương. Các cơ và khớp cứng sẽ thư giãn, giúp cải thiện tính linh hoạt và giúp giảm đau do các bệnh mạn tính như viêm khớp cổ tay.
Nếu viêm khớp cổ tay ngày càng nghiêm trọng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, đồng thời các phương pháp điều trị không phẫu thuật không giúp làm giảm các triệu chứng, người bệnh cần can thiệp phẫu thuật.
Phẫu thuật cổ tay nhằm mục đích giảm thiểu hoặc loại bỏ sự tiếp xúc giữa xương với xương và giảm bớt cơn đau, từ đó cải thiện chức năng cổ tay. Bác sĩ phẫu thuật cổ tay có thể trao đổi về một số kỹ thuật để điều trị viêm khớp cổ tay bao gồm:
Trong đó, phẫu thuật thay thế cổ tay còn được gọi là phẫu thuật thay khớp cổ tay toàn phần, việc thay thế cổ tay tương đối hiếm gặp hơn.
Vì viêm khớp cổ tay là bệnh lý mạn tính, nên việc phòng để “sống chung” với bệnh ngày càng trở nên cần thiết. Thay đổi lối sống có thể làm giảm đáng kể nguy cơ phát triển hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh. Bàn tay của bạn có thể được bảo vệ và khỏe mạnh bằng cách thực hiện một số thay đổi nhỏ trong thói quen hàng ngày.
Bằng cách kết hợp những thay đổi lối sống này vào thói quen hàng ngày, bạn có thể giảm đáng kể nguy cơ phát triển bệnh viêm khớp tay và cổ tay. Ngoài ra, bạn có thể duy trì sức khỏe tổng thể của bàn tay.
Tập thể dục đóng một vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và kiểm soát bệnh viêm khớp cổ tay. Bạn có thể tăng cường cơ tay, cải thiện tính linh hoạt của khớp và giảm đau bằng cách thực hiện các bài tập này để giảm đau cổ tay.
Đan các ngón tay của bạn về phía trước cơ thể. Giữ khuỷu tay ở hai bên và di chuyển hai bàn tay đang siết chặt theo chuyển động hình số tám sao cho mỗi tay lần lượt đặt lên nhau. Thực hiện bài tập này trong 10 đến 15 giây. Nghỉ ngơi và lặp lại.
Đưa tay thẳng qua đầu, duỗi thẳng hết mức có thể. Điều này làm căng các cơ ở cẳng tay và cổ tay, nhờ đó tăng cường lưu thông máu.
Mở rộng cánh tay về phía trước, giữ song song với sàn. Cong khuỷu tay rồi từ từ bắt chéo cánh tay phải qua bên trái, nhét khuỷu tay phải vào khuỷu tay trái. Mu bàn tay phải chạm vào. Nếu có thể, hãy xoay tay sao cho lòng bàn tay chạm vào nhau. Nâng khuỷu tay lên kết hợp với duỗi ngón tay. Giữ tư thế này từ 15 đến 30 giây.
Việc cải thiện viêm khớp cổ tay có thể cần nhiều thời gian và sự kiên nhẫn của người bệnh, bởi bệnh có thể kéo dài đến suốt đời. Vì vậy, sớm thêm các bài tập luyện, duy trì lối sống lành mạnh sẽ giúp giảm thiểu sự khó chịu ở cổ tay và giúp giảm cơn đau viêm khớp.