Viacoram 7mg/5mg là thuốc kê đơn được nghiên cứu bởi Công ty Servier (Ireland) Industries LTD. Thuốc có thành phần chính là perindopril và amlodipine được chỉ định điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Cùng ECO Pharma tìm hiểu thông tin chi tiết về tác dụng, liều dùng, tác dụng phụ và giá bán trong bài viết sau đây.
Thuốc Viacoram 7mg/5mg là thuốc kê đơn, chứa hai thành phần chính là perindopril và amlodipine, được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Thuốc có xuất xứ thương hiệu từ Pháp và được sản xuất bởi Công ty Servier (Ireland) Industries Ltd, Ireland. Một hộp thuốc bao gồm 30 viên nén.
Dạng bào chế | Viên nén |
Thuốc cần kê toa | Có |
Nhà sản xuất | Servier (Ireland) Industries Ltd |
Nước sản xuất | Ireland |
Xuất xứ thương hiệu | Pháp |
Hạn dùng | 24 tháng kể từ ngày sản xuất |
Một viên nén thuốc huyết áp Viacoram 7mg/5mg chứa:
Viacoram 7mg/5mg được bào chế dưới dạng viên nén, màu trắng.
Thuốc Viacoram 7mg/5mg được chỉ định điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn.
Cơ chế tác động dược lý của thuốc tim mạch Viacoram 7mg/5mg có hoạt chất chính là Perindopril arginine và amlodipine như sau:
Thuốc Viacoram kết hợp hai thuốc chống tăng huyết áp với cơ chế hỗ trợ nhau để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn: Amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng kênh canxi và perindopril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI). Kết hợp hai thuốc này có tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp.
Perindopril là một tiền chất thuốc (prodrug), khi vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành perindoprilat, một chất ức chế mạnh và đặc hiệu enzyme chuyển angiotensin (ACE). ACE là một peptidase ngoại bào có vai trò quan trọng trong hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS). (1)
Bằng cách ức chế ACE, perindoprilat ngăn chặn sự chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II – một chất gây co mạch mạnh. Giảm nồng độ angiotensin II dẫn đến giảm tác dụng co mạch, giúp giãn mạch, giảm tiết aldosteron và ức chế quá trình tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu.
Ngoài ra, perindopril còn ức chế sự bất hoạt bradykinin – một chất có tác dụng giãn mạch mạnh. Việc tăng cường tác dụng của bradykinin góp phần vào tác dụng hạ huyết áp của thuốc và có thể giải thích một số tác dụng phụ thường gặp như ho khan.
Cơ chế tác dụng phức hợp này của perindopril làm giảm sức cản ngoại vi toàn phần, giảm tiền tải và hậu tải của tim dẫn đến hạ huyết áp. Hiệu quả hạ huyết áp của perindopril thường xảy ra chậm và kéo dài, đặc biệt ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Amlodipin là một chất chẹn kênh canxi thế hệ hai thuộc nhóm dihydropyridine, có tác dụng giãn mạch ngoại biên mạnh. Thuốc tác động bằng cách ức chế dòng ion canxi đi qua màng tế bào cơ trơn mạch máu dẫn đến giãn mạch. Cơ chế này làm giảm sức cản ngoại biên, hạ huyết áp và giảm tiền tải của tim. (2)
Cơ chế chính xác làm giảm đau thắt ngực của amlodipin chưa được xác định đầy đủ nhưng amlodipin làm giảm nguy cơ thiếu máu cục bộ theo 2 cơ chế:
Dược động học của thuốc Viacoram 7mg/5mg bao gồm:
Perindopril
Amlodipin
Sau đây là liều dùng khuyến cáo và hướng dẫn dùng thuốc Viacoram 7mg/5mg đúng cách:
Viacoram 7mg/5mg là thuốc được bào chế dưới dạng viên nén nên được dùng dưới dạng liều đơn hàng ngày, tốt nhất là buổi sáng và trước bữa ăn. Nên uống nguyên vẹn viên thuốc với một cốc nước lọc đầy, không được bẻ, nhai, nghiền thuốc.
Liều dùng thuốc huyết áp Viacoram 7mg/5mg theo khuyến cáo như sau:
Liều dùng thuốc theo nhóm đối tượng đặc biệt:
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có kinh nghiệm về quá liều Viacoram. Ở amlodipin, kinh nghiệm quá liều trên người còn hạn chế.
Quá liều nghiêm trọng có thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức, gây nhịp tim nhanh phản xạ. Hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và có thể kéo dài lên mức shock, dẫn đến tử vong đã được ghi nhận.
Với perindopril, dữ liệu về quá liều trên người còn hạn chế. Các triệu chứng quá liều thuốc ACEI có thể bao gồm hạ huyết áp, shock tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng hô hấp, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp chậm, chóng mặt, lo âu và ho.
Quá liều amlodipin có thể dẫn đến hạ huyết áp nặng, đe dọa tính mạng. Điều trị bao gồm theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn, chức năng tim phổi, thể tích tuần hoàn và lượng nước tiểu. Trong trường hợp hạ huyết áp nghiêm trọng, có thể cần sử dụng thuốc co mạch để tăng huyết áp. Canxi gluconat truyền tĩnh mạch có thể giúp đối kháng tác dụng của thuốc chẹn kênh canxi.
Rửa dạ dày có thể được cân nhắc trong vòng 1 – 2 giờ sau khi nuốt phải thuốc, đặc biệt ở những bệnh nhân nuốt liều lớn. Trên người khỏe mạnh, dùng than hoạt đến 2 giờ sau khi dùng amlodipin 10mg làm giảm tỷ lệ hấp thu amlodipin. Lọc máu thường không hiệu quả do amlodipin gắn kết mạnh với protein huyết tương.
Quá liều perindopril cũng gây hạ huyết áp. Điều trị bao gồm truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương, đặt bệnh nhân ở tư thế shock và có thể sử dụng angiotensin II hoặc catecholamin. Lọc máu có thể được xem xét để loại bỏ thuốc perindopril khỏi cơ thể. Tạo nhịp nếu nhịp tim chậm không đáp ứng với điều trị. Tiếp tục theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn, nồng độ các chất điện giải và creatinin huyết thanh.
Khi quên một liều thuốc, hãy uống liều đã quên càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời điểm uống liều tiếp theo, tốt nhất nên bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều kế tiếp theo đúng lịch trình. Không uống gấp đôi liều đã quy định để bù liều đã quên, điều này có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Viacoram 7mg/5mg trong các trường hợp sau:
Một số lưu ý/ thận trọng mà người bệnh cần nắm rõ trước khi dùng thuốc Viacoram 7mg/5mg:
Phù mạch ở mặt, các đầu chi, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn, thanh quản hiếm khi xuất hiện ở bệnh nhân sử dụng perindopril. Nếu hiện tượng này xảy ra, nên dừng ngay Viacoram và có biện pháp theo dõi thích hợp và liên tục đến khi các triệu chứng này hết hẳn.
Nhìn chung hiện tượng sưng khu trú ở mặt và môi thường tự khỏi mà không cần điều trị, mặc dù các thuốc kháng histamin có thể làm giảm triệu chứng.
Phù mạch liên quan phù thanh quản có thể gây tử vong. Khi có phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có thể gây ra tắc nghẽn đường hô hấp, cần cấp cứu ngay (dùng adrenaline có hoặc không kèm theo các biện pháp làm thông thoáng đường thở). Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ đến khi các triệu chứng phù thoái lui hoàn toàn.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến thuốc ACEI có thể tăng nguy cơ phù mạch khi dùng Viacoram.
Phù mạch ở đường ruột hiếm gặp ở bệnh nhân dùng thuốc ACEI. Biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm buồn nôn, nôn); một số trường hợp không có phù mặt trước đó và nồng độ C1 esterase ở mức bình thường.
Chẩn đoán phù mạch dựa trên chụp CT ổ bụng, siêu âm hoặc trong lúc phẫu thuật và sự thoái lui của các triệu chứng sau khi ngừng dùng thuốc ACEI. Phù mạch đường ruột nên được xem xét trong các chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân dùng ACEI có biểu hiện đau bụng.
Bệnh nhân đang dùng thuốc ACEI trong khi điều trị giải mẫn cảm (nọc độc côn trùng cánh màng) đã gặp các phản ứng phản vệ.
Các biểu hiện trên đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng thuốc ACEI. Hiếm khi giảm bạch cầu ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố phức tạp liên quan khác. Đặc biệt thận trọng khi dùng Viacoram ở bệnh nhân có các bệnh lý nền như mạch máu collagen, bệnh nhân đang điều trị suy giảm miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp các yếu tố nguy cơ này.
Nguy cơ này càng tăng cao ở những bệnh đã có suy giảm chức năng thận trước đó. Một số bệnh nhân có nhiễm khuẩn nặng, đôi khi không đáp ứng với điều trị kháng sinh tích cực. Bệnh nhân khi sử dụng Viacoram cần được theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và báo ngay với bác sĩ khi có bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào (đau họng, sốt).
Sử dụng đồng thời thuốc ACEI, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng đáng kể nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó, không khuyến cáo phối hợp các thuốc này do gây phong tỏa kép hệ RAAS.
Nếu liệu pháp phong tỏa kép cần thiết, chỉ nên thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia và cần theo dõi chặt chẽ thường xuyên các chỉ số chức năng thận, điện giải (kali) và huyết áp. Không sử dụng đồng thời thuốc ACEI và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân có bệnh thận do đái tháo đường.
Không khuyến cáo dùng Viacoram ở những bệnh nhân mắc cường aldosteron nguyên phát do không đáp ứng với thuốc chống tăng huyết áp hoạt động qua việc ức chế hệ renin – angiotensin. (3)
Chống chỉ định trên bệnh nhân suy thận nặng (ClCr < 30ml/phút).
Bệnh nhân hẹp động mạch thận 2 bên hoặc 1 bên đã điều trị bằng thuốc ACEI đã ghi nhận hiện tượng tăng ure máu, creatinin huyết thanh và thường hồi phục sau khi ngưng thuốc. Điều này dễ xảy ra hơn ở bệnh nhân suy thận.
Nguy cơ hạ huyết áp nghiêm trọng và suy thận tăng lên nếu có biểu hiện tăng huyết áp – mạch thận. Ở một số bệnh nhân tăng huyết áp không có biểu hiện bệnh lý mạch thận trước đó có tăng ure máu, creatinin, thường nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi dùng đồng thời perindopril và thuốc lợi tiểu. Điều này dễ xảy ra hơn trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận trước đó.
Có thể dùng Amlodipin cho bệnh nhân suy thận ở liều bình thường. Amlodipin không loại bỏ được bằng lọc máu.
Chống chỉ định sử dụng thuốc Viacoram ở bệnh nhân vừa được ghép thận.
Ở bệnh nhân hẹp động mạch thận, đặc biệt là những trường hợp hẹp hai bên hoặc hẹp động mạch ở quả thận còn lại, sử dụng thuốc ACEI có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và suy thận. Nguy cơ này càng tăng cao khi kết hợp với thuốc lợi tiểu. Ngay cả khi chỉ có sự thay đổi nhỏ nồng độ creatinin huyết thanh, chức năng thận vẫn có thể suy giảm đáng kể ở những bệnh nhân này.
Các thuốc ACEI hiếm khi liên quan đến hội chứng vàng da ứ mật, tiến triển thành hoại tử gan nghiêm trọng và (đôi khi) tử vong. Cơ chế gây ra hội chứng này chưa rõ. Khi xuất hiện các triệu chứng như vàng da và tăng men gan, bệnh nhân cần ngừng sử dụng thuốc Viacoram và cần được theo dõi y tế chặt chẽ.
Thời gian bán thải của amlodipin kéo dài và AUC cao hơn ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Chưa rõ về độ an toàn và hiệu quả của amlodipin trên cơn tăng huyết áp.
Thận trọng khi dùng Viacoram cho bệnh nhân suy tim sung huyết, do amlodipin có thể làm tăng nguy cơ xảy ra biến cố tim mạch và gây tử vong.
Thuốc ACEI có thể gây hạ huyết áp. Triệu chứng này hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng và xuất hiện nhiều hơn ở bệnh nhân giảm khối lượng tuần hoàn, bệnh nhân tăng huyết áp nghiêm trọng phụ thuộc renin. Cần theo dõi chặt chẽ các chỉ số chức năng thận và nồng độ kali huyết thanh ở bệnh nhân có nguy cơ cao hạ huyết áp khi điều trị bằng Viacoram.
Thận trọng khi dùng thuốc Viacoram ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc bệnh mạch máu não. Do hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
Nếu hạ huyết áp, bệnh nhân nên được đặt nằm ngửa và truyền tĩnh mạch dung dịch NaCl 9mg/ml (0,9%) để nâng lượng dịch nội mạch giúp ổn định lại huyết áp. Hạ huyết áp thoáng qua thường không ảnh hưởng đến liều dùng tiếp theo, tuy nhiên cần theo dõi chặt chẽ huyết áp và chỉ tiến hành tiêm liều tiếp theo khi huyết áp đã ổn định.
Thận trọng khi dùng thuốc ACEI cho bệnh nhân hẹp van hai lá và tắc nghẽn đường ra của thất trái (hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại).
Thuốc ACEI làm tăng tỷ lệ phù mạch và ít có hiệu quả hạ áp ở bệnh nhân da đen hơn các bệnh nhân màu da khác.
Có thể có ho khan dai dẳng nhưng sẽ hết khi ngưng sử dụng Viacoram.
Ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn hoặc khi gây mê có sử dụng các thuốc gây hạ huyết áp, perindopril có thể ức chế sự hình thành angiotensin II thứ phát để bù lại renin bị giải phóng. Do đó, nên ngừng thuốc trước phẫu thuật một ngày. Nếu hạ huyết áp do cơ chế này, cần điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn.
Thuốc ACEI có thể gây tăng kali máu. Các yếu tố nguy cơ bao gồm suy thận, suy giảm chức năng thận, trên 70 tuổi, đái tháo đường, các biến cố xảy ra đồng thời đặc biệt là mất nước, suy tim mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali, các chế phẩm chứa kali hoặc các muối thay thế chứa kali; hoặc bệnh nhân dùng các thuốc làm tăng kali máu (heparin, các thuốc ACEI khác, các thuốc đối kháng angiotensin II, acid acetylsalicylic > 3g/ngày, thuốc ức chế COX – 2, thuốc NSAID không chọn lọc, thuốc ức chế miễn dịch như cyclosporin hoặc tacrolimus, trimethoprim).
Sử dụng các thuốc này, đặc biệt trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận có thể gây tăng đáng kể kali huyết thanh. Tăng kali máu có thể gây rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, đôi khi dẫn đến tử vong. Nếu việc phối hợp Viacoram với bất kỳ thuốc nào nêu trên là thực sự cần thiết, nên đặc biệt thận trọng và thường xuyên theo dõi nồng độ kali máu.
Ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị bằng các thuốc chống đái tháo đường đường uống hoặc insulin, cần kiểm soát chặt chẽ glucose máu trong tháng đầu điều trị với Viacoram.
Ảnh hưởng của Viacoram lên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được nghiên cứu đầy đủ. Tuy nhiên, hai thành phần có trong thuốc là perindopril và amlodipine có thể gây ra các triệu chứng như chóng mặt, đau đầu, mệt mỏi, kiệt sức hoặc buồn nôn.
Những triệu chứng này có thể làm giảm khả năng tập trung và phản xạ, từ đó ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do đó, người bệnh sử dụng Viacoram, đặc biệt là trong giai đoạn bắt đầu điều trị, cần hết sức thận trọng.
Một số tác dụng phụ đã được báo cáo khi dùng thuốc Viacoram 7mg/5mg mà bạn cần biết:
Tác dụng phụ thường gặp:
Tác dụng phụ ít gặp:
Lưu ý: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Viacoram 7mg/5mg có thể tương tác với nhiều loại thuốc khác, gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, cụ thể
Thuốc Viacoram 7mg/5mg cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Nhiệt độ lý tưởng dưới 30°C. Tránh để thuốc ở những nơi ẩm ướt như nhà tắm hoặc những nơi có nhiệt độ cao như bếp. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Một số câu hỏi thường gặp khi sử dụng thuốc Viacoram 7mg/5mg mà bạn có thể quan tâm:
Thuốc Viacoram khi sử dụng ở bệnh nhân bị suy thận cần điều chỉnh liều cẩn trọng. Chống chỉ định sử dụng Viacoram ở bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 30ml/phút). Ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (thanh thải creatinin từ 30ml – 60ml/phút), liều khởi đầu khuyến cáo là 3.5mg/2.5mg, dùng cách ngày.
Liều dùng có thể được điều chỉnh lên 3.5mg/2.5mg mỗi ngày nếu huyết áp không được kiểm soát tốt. Tuy nhiên, việc tăng liều cần được cân nhắc kỹ lưỡng và theo dõi chặt chẽ các chỉ số như creatinin và kali máu.
Độ an toàn và hiệu quả của Viacoram trên trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Do đó, không khuyến cáo sử dụng thuốc Viacoram ở trẻ em. Nếu trẻ có vấn đề về huyết áp, cha mẹ nên đưa đến khám bác sĩ nhi khoa để được tư vấn và điều trị phù hợp.
Liều dùng thuốc huyết áp Viacoram ở người lớn được khuyến cáo như sau:
Viên nén Viacoram được dùng bằng đường uống. Tốt nhất nên uống Viacoram vào buổi sáng và trước khi ăn. Điều này giúp cơ thể hấp thu thuốc tốt hơn và ổn định huyết áp trong suốt cả ngày. Tuân thủ chỉ định dùng thuốc đều đặn từ bác sĩ.
Hàm lượng chính xác của Perindopril arginine và Amlodipine trong mỗi viên thuốc Viacoram là:
Hãy ghi nhớ thuốc Viacoram 7mg/5mg là thuốc kê đơn có chứa hoạt chất chính là perindopril và amlodipine, được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu và đảm bảo an toàn, việc sử dụng thuốc cần được thực hiện theo đúng kê đơn và chỉ định của bác sĩ. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc đang sử dụng, các bệnh lý kèm theo và tình trạng sức khỏe hiện tại để được tư vấn phù hợp. Trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ các chỉ số sức khỏe như như creatinin và kali máu.