Phù phổi cấp do suy tim là biến chứng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng. Tại Mỹ, hiện có khoảng 6 triệu người trưởng thành sống chung với bệnh suy tim, ước tính đến 80% trong số đó từng trải qua tình trạng phù phổi (1). Để hiểu rõ cơ chế, nguyên nhân và mức độ nguy hiểm, mời bạn cùng ECO Pharma tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau.

Phù phổi cấp trong suy tim là tình trạng dịch thoát khỏi mao mạch phổi, tràn vào mô kẽ và phế nang gây khó thở dữ dội, giảm khả năng trao đổi khí trầm trọng. Bệnh cảnh này chủ yếu xuất phát từ suy thất trái, khi tim không còn khả năng bơm máu hiệu quả khiến áp lực nhĩ trái và tĩnh mạch phổi tăng cao.
Ở người khỏe mạnh, phổi luôn được giữ khô nhờ cân bằng được ba yếu tố áp suất keo huyết tương (khoảng 25 mmHg), áp lực mao mạch phổi duy trì thấp (7 – 12 mmHg) và hệ bạch huyết hoạt động liên tục. Tuy nhiên, trong suy tim trái, cơ chế bảo vệ này bị phá vỡ. Máu ứ lại khiến áp lực mao mạch phổi tăng, áp suất keo không đủ để giữ dịch, trong khi hệ bạch huyết lại quá tải. Khi tụ dịch nhiều, các mối nối màng phế nang – mao mạch bị phá vỡ, dịch lan vào phế nang gây ra phù phổi cấp. Người bệnh sẽ có biểu hiện khó thở kịch phát, tím tái và nguy cơ tử vong cao, cần cấp cứu tức thì.
Một số yếu tố làm khởi phát phù phổi cấp trong suy tim gồm:

Tình trạng này thường khởi phát đột ngột, diễn tiến nhanh, gây ra nhiều triệu chứng dữ dội. Người bệnh có thể gặp các biểu hiện điển hình sau: (2)
Đây là dạng biến chứng nguy hiểm, cần cấp cứu tim mạch tối khẩn cấp vì tụ dịch phổi làm cản trở trao đổi khí nhanh, dẫn đến giảm nồng độ oxy trong máu. Nếu không xử trí kịp thời, người bệnh có thể rơi vào tình trạng suy hô hấp cấp, rối loạn nhịp nguy hiểm, ngừng tim và tử vong.
Ngoài nguy cơ tức thời, phù phổi cấp còn là dấu hiệu cảnh báo suy tim đã diễn tiến nặng. Trong khi nhiều người bệnh chỉ xuất hiện phù ngoại biên như phù chân, mắt cá, bàn tay, thì phù phổi cấp lại phản ánh sự mất bù trầm trọng, cần điều trị tích cực và theo dõi sát sao.
Phù phổi cấp do suy tim được chẩn đoán dựa trên việc khám lâm sàng, cận lâm sàng và xét nghiệm hình ảnh. Mục tiêu ngoài xác định tình trạng tụ dịch phổi còn tìm ra nguyên nhân rối loạn chức năng tim tiềm ẩn.
Bác sĩ khai thác tiền sử bệnh, triệu chứng khởi phát và thăm khám trực tiếp. Người bệnh thường xuất hiện khó thở dữ dội, nhất là khi nằm ngửa, kèm ho ra đờm hồng, tím tái, lo lắng, vật vã. Khi nghe phổi, có thể phát hiện ran ẩm lan tỏa. Ngoài ra, tĩnh mạch cổ nổi, tay chân lạnh, phù ngoại biên và tiếng tim ngựa phi (S3, S4) cũng là những dấu hiệu gợi ý bệnh nghiêm trọng.
Các xét nghiệm cần thiết để thấy rõ hình ảnh tim, phổi, tình trạng ứ dịch và đánh giá chức năng tim, phổi, củng cố chẩn đoán ban đầu.

Phù phổi cấp do suy tim là dạng biến chứng cần cấp cứu khẩn cấp để ổn định hô hấp, cải thiện tuần hoàn và kiểm soát nguyên nhân gốc rễ. Khi người bệnh xuất hiện khó thở đột ngột, có các triệu chứng nặng, tuyệt đối không tự xử trí tại nhà mà phải gọi cấp cứu ngay.
Trong tình huống cấp cứu tại bệnh viện, bác sĩ sẽ nhanh chóng áp dụng các biện pháp toàn diện để cứu sống người bệnh:
Phòng ngừa phù phổi cấp tái phát rất quan trọng trong quản lý tim bị suy, gồm:
Tuân thủ dùng thuốc
Người bệnh cần uống thuốc đều đặn, đúng liều để kiểm soát triệu chứng và giảm nguy cơ tái phát bệnh. Các nhóm thuốc thường được kê đơn bao gồm ACEI/ ARB, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu cùng với thuốc kháng aldosterone. Người bệnh tuyệt đối không tự ý ngừng hoặc thay đổi liều lượng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Kiểm soát lối sống
Dinh dưỡng khoa học góp phần giảm tải cho tim và ngăn ngừa các đợt phù phổi cấp tái phát. Người bệnh cần giới hạn muối trong khẩu phần ăn, cụ thể là dưới 1,5 gram natri mỗi ngày (tương đương khoảng 3,75 gram muối ăn). Bên cạnh đó, cần kiểm soát lượng dịch đưa vào cơ thể, thông thường ở mức 1,5 – 2 lít/ngày, bao gồm cả nước uống, canh, súp cùng các loại đồ uống khác. Người bệnh nên cân nặng hàng ngày, vì tăng cân nhanh hơn 1 kg trong 24 giờ, 2 kg trong vòng 3 ngày thường là dấu hiệu cảnh báo sớm của tình trạng ứ dịch.
Ngoài ra, tập luyện nhẹ nhàng và đều đặn như đi bộ chậm, tập thở, đạp xe tại chỗ, dưới sự hướng dẫn của bác sĩ sẽ giúp tăng cường tuần hoàn máu, cải thiện sức khỏe tim và nâng cao thể trạng. Cuối cùng, người bệnh suy tim cần tránh các yếu tố bất lợi như hút thuốc lá, uống rượu bia, vì chúng làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, quá tải tim và làm tình trạng bệnh nặng hợn.
Tái khám định kỳ và xử lý sớm các dấu hiệu bất thường
Người bệnh cần tái khám theo lịch hẹn để bác sĩ đánh giá tiến triển, điều chỉnh thuốc kịp thời. Đồng thời, cả người bệnh và gia đình phải nhận diện sớm các dấu hiệu cảnh báo như khó thở khi nằm, ho khan kéo dài, phù chi dưới, bụng to nhanh, tăng cân bất thường để nhập viện điều trị.
Tiêm phòng vắc xin
Tiêm phòng giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng hô hấp, làm bệnh nặng thêm. Các loại vắc xin cúm thường dùng gồm Vaxigrip Tetra, Influvac Tetra, GCFlu Quadrivalent và Ivacflu-S. Đối với vắc xin phế cầu, có nhiều lựa chọn như Synflorix, Prevenar 13, Pneumovax 23, Vaxneuvance, Prevenar 20, mỗi loại tạo kháng thể bảo vệ phù hợp với từng nhóm tuổi và tình trạng sức khỏe. Hiện nay, Hệ thống tiêm chủng VNVC là đơn vị lớn trên cả nước, cung cấp đầy đủ các loại vắc xin phòng cúm và phế cầu, đồng thời sở hữu hệ thống kho lạnh đạt chuẩn GSP, đảm bảo chất lượng, độ an toàn cao.

Phù phổi cấp do suy tim là biến chứng nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng. Người bệnh cần nhập viện điều trị, kết hợp với phòng ngừa lâu dài bằng thuốc, điều chỉnh lối sống, tái khám định kỳ và tiêm chủng đầy đủ. Quản lý chặt chẽ tình trạng bệnh sẽ giúp giảm nguy cơ tái phát, nâng cao chất lượng sống và giảm thiểu biến cố tim mạch cho người bệnh.