Đau khớp hình thành do nhiều nguyên nhân. Tình trạng này có thể xảy ra tạm thời hoặc kéo dài dai dẳng gây đau nhức, ảnh hướng tới khả năng vận động hoặc thậm chí là tổn thương các khớp. Nếu bạn gặp phải cơn đau khớp trong thời gian dài và mức độ đau tăng dần, có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý tiềm ẩn trong cơ thể.

Đau khớp chỉ tình trạng khó chịu, nhức mỏi, đau đớn ở bất kỳ khớp nào trên cơ thể. Hiện tượng này khá phổ biến và có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân: di chứng của bệnh tật hoặc chấn thương, viêm khớp,…
Khớp là điểm tiếp xúc giữa các xương, giúp kết nối hệ thống xương. Hầu hết các khớp đều có khả năng di chuyển, cho phép cơ thể thực hiện nhiều chuyển động khác nhau, chẳng hạn như khớp bả vai, khớp háng, khớp khuỷu tay, khớp đầu gối,… (1)
Cơn đau khớp thường xảy ra tại các vị trí:
Cổ chân là khớp nối bàn chân với cẳng chân. Cấu trúc bao gồm nhiều xương tiếp khớp với nhau: xương chày, xương mác, xương sên và được bao quanh bởi hệ thống dây chằng, gân, cơ, màng hoạt dịch, mạch máu, dây thần kinh. Đây là khớp đóng vai trò quan trọng đối việc đi lại của cơ thể, do đó thường xuyên chịu áp lực, dễ bị tổn thương.
Dấu hiệu bệnh đau khớp cổ chân là cảm giác đau, sưng, cứng ở bất kỳ vị trí nào xung quanh mắt cá chân, khiến chân không chịu được trọng lượng và khó cử động một cách linh hoạt.
Khớp háng là khớp hoạt dịch, được hình thành bởi khớp nối giữa ổ cối và đầu xương đùi. Đây cũng là một trong những khớp lớn nhất của con người, có tác dụng di chuyển, nâng đỡ trọng lượng và giữ thăng bằng cho cơ thể.
Bệnh đau khớp háng biểu hiện thông qua tình trạng đau, cứng khi xoay, gập người, dạng chân hoặc đứng lâu. Tình trạng này thường khiến bạn đi lại khập khiễng, khó thực hiện một số động tác thông thường như đứng lên, ngồi xuống, ngồi xổm, đi vệ sinh, buộc dây giày và có thể thuyên giảm khi bạn nghỉ ngơi.
Khuỷu tay là bộ phận tiếp xúc giữa xương cánh tay, xương quay và xương trụ. Khớp này giúp nối liền cánh tay và cẳng tay. Ngoài ra, khuỷu tay còn chứa sụn, dây chằng, cơ, dây thần kinh và mạch máu. Cơ thể của bạn sẽ di chuyển khuỷu tay theo hai hướng chính là gập duỗi và sấp ngửa cẳng tay.
Đau khớp khuỷu tay xảy ra với biểu hiện đau nhức, co cứng, sưng, bầm tím ở khớp hoặc xung quanh khớp, thậm chí là biến dạng khớp, gây trở ngại trong việc cử động và sinh hoạt.
Khớp ngón tay là khớp nối giữa hai đốt xương ngón tay và giữa xương ngón tay với xương bàn tay. Chức năng của khớp ngón tay giúp bạn thực hiện các chuyển động linh hoạt như cầm, nắm, viết, vẽ, gõ bàn phím,…
Tình trạng đau khớp ngón tay, bàn tay xảy ra khi xuất hiện cơn đau âm ỉ, khó chịu tại các khớp, bị cứng khớp, sưng đỏ, khó cử động linh hoạt hoặc xuất hiện âm thanh lục cục, dẫn tới hạn chế tầm hoạt động của bàn tay và ngón tay.

Xem thêm: Đau khớp cổ tay là gì?
Khớp bả vai là khớp lồi cầu – ổ chảo, có cấu tạo gồm xương cánh tay, xương bả vai và xương đòn. Các xương này liên kết với nhau bằng dây chằng, cơ, gân, bao khớp – tạo thành một khối giúp vai chuyển động linh hoạt: di chuyển từ trước ra sau, vươn dài, xoay tròn,…
Triệu chứng đau khớp bả vai phổ biến: đau nhức ở vùng bả vai và lan sang những bộ phận khác như cánh tay, cẳng tay; bả vai sưng, nóng đỏ hoặc bầm tím; biến dạng khớp vai và cánh tay; khó thực hiện những cử động như xoay vai, nâng cánh tay, bưng bê đồ vật,… Ngoài ra còn có một số dấu hiệu đi kèm như sốt, nhiễm trùng, khó thở,…
Khớp gối là nơi tiếp giáp và liên kết của ba xương chính: xương đùi, xương bánh chè và xương chày; đồng thời được bao quanh bởi hệ thống dây chằng, cơ, gân, sụn khớp và bao khớp. Khớp gối có tác dụng năng đỡ trọng lượng cơ thể, giúp chân bạn uốn cong và di chuyển: đi bộ, chạy, nhảy,…
Dấu hiệu đau khớp gối thường gặp bao gồm: sưng khớp, cứng khớp, nóng đỏ, khớp phát ra âm thanh lục cục (hoặc lạo xạo) khi cử động, không thể duỗi thẳng đầu gối, khớp bị biến dạng, mất cảm giác ở đầu gối.
Bàn chân là một cấu trúc phức tạp với 33 khớp, 26 xương và hơn 100 cơ, gân, dây chằng, tất cả đều hoạt động cùng nhau để chịu trọng lượng cơ thể, di chuyển và truyền lực giúp bạn thực hiện các động tác: đi, đứng, chạy, nhảy, (2)… Đau khớp bàn chân chỉ tình trạng một hoặc nhiều khớp của bàn chân bị tổn thương dẫn đến viêm, sưng, đau nhức.
Khi người bệnh gặp phải tình trạng đau các khớp bàn chân, có thể xuất hiện một số triệu chứng: đau ở lòng bàn chân, vùng gần gót chân hoặc các ngón chân; cứng khớp; khó khăn khi đi lại; cơn đau tăng dần khi thực hiện vận động nặng hơn như chạy nhảy.
Hiện tượng đau khớp có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân dưới đây gây ra:
Viêm khớp là tình trạng đau khớp hoặc cứng khớp, có thể xảy ra với mọi lứa tuổi, chủng tộc, giới tính nhưng thường phổ biến hơn ở nữ giới và người lớn tuổi. Các triệu chứng chủ yếu là sưng, đau, cứng, hạn chế phạm vi chuyển động ở các khớp; mức độ thay đổi từ nhẹ đến nặng hoặc xuất hiện rồi biến mất.
Theo thời gian, một số triệu chứng không thay đổi hoặc trở nên nghiêm trọng hơn. Trường hợp viêm khớp nặng sẽ dẫn đến cơn đau mạn tính, khiến bạn khó thực hiện các hoạt động hằng ngày như chạy bộ, leo cầu thang. Nghiêm trọng hơn, viêm khớp có nguy cơ ảnh hưởng đến những bộ phận khác như tim, mắt, phổi, thận, da,…

Thoái hóa khớp là hiện tượng tổn thương sụn khớp và xương dưới sụn, kèm phản ứng viêm và suy giảm lượng dịch khớp. Thông thường, các đầu xương được bao phủ bởi một lớp sụn cứng và trơn láng giúp khớp chuyển động trơn tru, an toàn. Khi bị thoái hóa khớp, phần sụn bị mòn dẫn tới các xương cọ xát vào nhau, khiến bạn bị đau nhức, sưng tấy, khó cử động linh hoạt.
Gout (gút) là một dạng bệnh gây đau nhức và sưng khớp, có thể kéo dài 1 – 2 tuần rồi biến mất. Vết sưng thường bắt đầu ở ngón chân cái hoặc chi dưới. Nguyên nhân xảy ra bệnh gout là do nồng độ axit uric tích tụ trong cơ thể, dẫn tới hình thành các tinh thể sắc nhọn trong khớp hoặc xung quanh khớp. Hậu quả là khớp bị viêm, đau dữ dội, sưng đỏ, cứng, bị hạn chế hoạt động.
Viêm khớp nhiễm khuẩn là hiện tượng nhiễm trùng ở khớp. Hầu hết trường hợp thường do vi khuẩn gây ra, loại phổ biến là tụ cầu khuẩn staphylococcus aureus. Ngoài ra còn có những tác nhân khác như virus hoặc nấm. Thông thường, viêm khớp nhiễm khuẩn xảy ra do nhiễm trùng ở một bộ phận khác trong cơ thể rồi lan đến khớp thông qua mạch máu. Một số trường hợp ít phổ biến hơn là các yếu tố gây hại xâm nhập trực tiếp vào khớp thông qua vết thương hở hoặc phẫu thuật ở gần khớp. Các triệu chứng của viêm khớp nhiễm khuẩn bao gồm sưng tấy dữ dội, đau, sốt, ớn lạnh.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn, xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm màng hoạt dịch của khớp, gây ra viêm khớp. Bệnh thường ảnh hưởng đến nhiều khớp cùng lúc. Phụ nữ có xu hướng mắc viêm khớp dạng thấp nhiều hơn so với nam giới và thường khởi phát ở độ tuổi trung niên. Dấu hiệu bệnh bao gồm đau, sưng hoặc cứng khớp kéo dài từ 6 tuần trở lên, đau nhức ở nhiều khớp, mệt mỏi, có thể bị sốt nhẹ.
Viêm khớp phản ứng là tình trạng đau và sưng khớp do nhiễm trùng ở một cơ quan khác trong cơ thể, thường gặp nhất là đường tiết niệu, đường ruột hoặc bộ phận sinh dục. Bệnh có thể gây ảnh hưởng đến đầu gối, mắt cá chân, bàn chân hoặc mắt, da, niệu đạo. Triệu chứng của viêm khớp phản ứng thường xuất hiện sau 1 – 4 tuần kể từ khi tiếp xúc với tác nhân gây viêm. Các dấu hiệu bao gồm: đau, cứng khớp, viêm kết mạc mắt, vấn đề về đường tiết niệu, viêm gân và dây chằng, sưng ngón chân hoặc ngón tay, mắc bệnh lý về da, đau lưng dưới,…
Lupus ban đỏ hệ thống hay lupus là một dạng bệnh tự miễn gây viêm nhiễm các mô và cơ quan khắp cơ thể. Bệnh có thể ảnh hưởng đến da, khớp, máu và các cơ quan như thận, phổi, tim và não. Biểu hiện của lupus ở từng người thường không giống nhau. Triệu chứng có thể xuất hiện đột ngột hoặc phát triển dần dần, nhẹ hoặc nặng, tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Những dấu hiệu phổ biến bao gồm: cơ thể mệt mỏi, sốt, đau khớp, cứng khớp, sưng khớp, phát ban hình cánh bướm trên mặt – bao phủ má và sống mũi hoặc phát ban ở những nơi khác trên cơ thể, ngón tay và ngón chân chuyển sang màu trắng hoặc xanh khi tiếp xúc với thời tiết lạnh hoặc khi căng thẳng, khó thở, đau ngực, khô mắt, đau đầu, lú lẫn.

Lao xương khớp do vi khuẩn lao mycobacterium tuberculosis gây ra. Vi khuẩn có thể xâm nhập thông qua phổi hoặc hệ tiêu hóa, sau đó đi theo đường máu đến các bộ phận khác trong cơ thể, bao gồm xương khớp; phổ biến là cột sống, xương cổ, xương vùng chậu, xương sườn, xương ức, xương bàn tay, xương bàn chân,…
Bệnh lao xương khớp rất khó chẩn đoán vì các triệu chứng thường không xuất hiện trong giai đoạn đầu, cho đến khi tình trạng nhiễm trùng đã trở nên nghiêm trọng, cơ thể mới có các dấu hiệu: đau lưng dữ dội, cứng khớp, hình thành những ổ áp xe, rối loạn thần kinh, yếu cơ, bị liệt từ thắt lưng trở xuống, gù lưng, biến dạng xương hoặc cột sống.
Viêm khớp vảy nến là bệnh lý tự miễn, ảnh hưởng đến những người bị vảy nến hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh vảy nến. Bệnh gây đau, viêm ở trong và xung quanh khớp. Triệu chứng phổ biến là sưng ngón tay và ngón chân, đau chân (viêm gân gót chân achilles, viêm cân gan chân), đau lưng dưới, da và móng bị tổn thương, viêm mắt.
Chấn thương là hiện tượng cơ thể bị tổn thương do những tác động bên ngoài, chẳng hạn như va đập, ngã, tai nạn hoặc do chơi thể thao. Đây cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến gây viêm khớp, hay còn gọi là viêm khớp sau chấn thương. Tình trạng này phát triển nhanh sau khi xảy ra sự cố, thay vì phải mất nhiều năm bào mòn như các dạng viêm khớp khác. Thông thường, đây là vấn đề tạm thời và người bệnh sẽ hồi phục sau vài tháng, nhưng đôi khi có thể kéo dài trở thành mãn tính. Triệu chứng phổ biến là: đau, sưng, cứng khớp, đặc biệt là khi chạm vào.
Viêm bao hoạt dịch chỉ tình trạng viêm, sưng, đau ở một túi nhỏ chứa dịch tại các khớp (bao hoạt dịch). Bao hoạt dịch (còn gọi là màng hoạt dịch hay túi hoạt dịch) là lớp đệm mỏng phía trong bao khớp, có tác dụng bôi trơn cho xương khớp, giúp bạn vận động linh hoạt. Ngoài ra, nó còn góp phần nuôi dưỡng sụn khớp của cơ thể và ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Khi bao hoạt dịch bị sử dụng quá mức và chịu nhiều áp lực, có thể dẫn tới viêm bao hoạt dịch, kéo theo hậu quả đau khớp. Các triệu chứng phổ biến nhất của viêm bao hoạt dịch: đau (đặc biệt là khi di chuyển khớp bị viêm), phạm vi chuyển động hạn chế, sưng tấy, bầm tím.
Vitamin D là chất dinh dưỡng thiết yếu giúp thúc đẩy khả năng hấp thu canxi của cơ thể, do đó đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe xương. Thiếu hụt vitamin D sẽ khiến xương yếu – tình trạng này được gọi là nhuyễn xương ở người lớn và còi xương ở trẻ em. Các triệu chứng thiếu vitamin D khác nhau ở mỗi người, điển hình bao gồm: cơ thể mệt mỏi, đau khớp, đau cơ, yếu cơ, nhức xương, vấn đề về hô hấp, vấn đề về thần kinh bao gồm tê liệt, tâm trạng chán nản.

Các triệu chứng đau khớp có thể xảy ra từ nhẹ đến tàn tật (3), bao gồm:
Một số tình trạng kèm theo đó là cơ thể suy nhược, bị sốt.
Tình trạng đau khớp có thể xảy ra với mọi đối tượng, tuy nhiên một số người có nguy cơ mắc bệnh cao hơn:
Tuổi tác càng lớn, nguy cơ bị đau khớp càng cao. Do quá trình lão hóa, hệ thống xương khớp cũng bị bào mòn theo thời gian, làm cho mật độ xương suy giảm. Điều này khiến các khớp khó chịu được áp lực từ những hoạt động hằng ngày. Hơn nữa, phần sụn bảo vệ đầu xương cũng bị bào mòn dần, dẫn tới việc các xương cọ xát vào nhau khi chuyển động, gây đau và sưng khớp.
Các nhà khoa học đã triển khai nhiều nghiên cứu về mối liên hệ giữa thời tiết và tình trạng đau khớp. Nhưng đến nay, chưa có nghiên cứu nào có thể đưa ra kết luận chính xác. Tuy nhiên một số giả thuyết được đưa ra là: sự thay đổi về áp suất khí quyển khiến gân, cơ và mô xung quanh khớp giãn ra, tạo áp lực lên các khớp, từ đó gây ra cảm giác đau. Ngoài ra còn có ý kiến cho rằng khi trời lạnh, mọi người ít vận động, thường xuyên nằm một chỗ khiến khớp bị cứng, đau.
Bài liên quan: Đau đầu gối khi trời lạnh
Trọng lượng cơ thể nặng đòi hỏi các khớp phải chịu nhiều áp lực hơn, dẫn tới nguy cơ bị sưng, cứng và đau. Đặc biệt là những đối tượng bị thừa cân, béo phì, phần lớn trọng lượng sẽ dồn vào hông hoặc đùi, gây đau nhức cho những vùng khớp này.
Người làm các ngành nghề lao động nặng phải thường xuyên khuân vác, bưng bê, va chạm,… trong thời gian dài khiến các khớp chịu nhiều áp lực, dẫn tới nhức mỏi, đau đớn.
Nếu gia đình huyết thống của bạn có tiền sử mắc bệnh lý về khớp, bị đau khớp thì bạn có nguy cơ cao gặp phải tình trạng này hơn so với người bình thường.
Đau khớp ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của người bệnh. Nếu không được kiểm tra và điều trị kịp thời, tình trạng đau khớp có thể gây ra nhiều biến chứng (4) bao gồm:

Để chẩn đoán nguyên nhân gây đau khớp, trước tiên bác sĩ sẽ đặt câu hỏi về tình trạng, mức độ đau khớp cũng như tiền sử gia đình. Sau đó, người bệnh có thể được chỉ định chụp X-quang khớp để tìm ra những tổn thương liên quan. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu giúp sàng lọc bệnh tự miễn hoặc xét nghiệm tốc độ máu lắng hay công thức máu toàn phần.
Trong một số trường hợp, cơn đau khớp có thể tự khỏi. Nhưng cũng có trường hợp đau khớp kéo dài dai dẳng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bạn có thể áp dụng một số phương pháp giúp cải thiện tình trạng này:
Điều trị tại nhà:
Điều trị y tế: Một số phương pháp y tế phổ biến:
Thói quen sinh hoạt hằng ngày đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe xương khớp. Chính vì thế, để phòng ngừa tình trạng đau khớp, bạn nên:
Thường xuyên tập thể dục giúp tăng cường sự linh hoạt và độ dẻo dai của các khớp. Bạn nên tập thể dục 20 – 30 phút mỗi ngày và ưu tiên các hoạt động nhẹ nhàng như yoga, bơi lội, đi bộ,… giúp giảm nguy cơ đau khớp.

Để tránh tình trạng đau khớp khi trời lạnh, bạn nên chú ý mặc quần áo ấm, đeo khăn quàng cổ, găng tay và tất giúp bảo vệ xương khớp. Hãy cố gắng duy trì thói quen vận động, hạn chế nằm một chỗ gây cứng khớp.
Bưng bê vật nặng có thể gây áp lực, dẫn tới đau nhức và tổn thương khớp. Do đó bạn cần hạn chế những hoạt động này, từ đó giảm nguy cơ mắc các vấn đề về khớp.
Xoa bóp, massage nhẹ nhàng tại vùng khớp bị đau có thể giúp giảm đau và thúc đẩy tuần hoàn máu hiệu quả. Bạn lưu ý nên nhờ chuyên gia thực hiện để tránh tình trạng thao tác sai kỹ thuật khiến khớp tổn thương nặng hơn.
Chườm nóng hoặc chườm lạnh lên các khớp bị đau có tác dụng làm giảm triệu chứng đáng kể. Người bệnh nên chườm lạnh cho trường hợp khớp bị viêm, sưng và chườm nóng khi bị cứng khớp.
Thăm khám định kỳ với bác sĩ chuyên khoa nhằm kiểm tra sức khỏe xương khớp thường xuyên, từ đó phát hiện những dấu hiệu bất thường và có phương pháp điều trị kịp thời, hạn chế nguy cơ xảy ra biến chứng.
Có thể bạn quan tâm: Đau khớp về đêm: Nguyên nhân do đâu?
Bên cạnh điều chỉnh thói quen sinh hoạt, bạn cũng cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học giúp giảm nguy cơ đau khớp: bổ sung rau củ, trái cây; hạn chế thịt đỏ, thực phẩm chế biến sẵn, nhiều đường và muối. Kết hợp những bài tập vận động nhằm nâng sức khỏe xương khớp hiệu quả.