Tính đến ngày 01/04/2024, dân số Việt Nam đạt 101.112.656 người, là một trong những quốc gia có gánh nặng bệnh viêm gan do virus lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á và trên toàn thế giới. Điều trị loại bệnh gan này đến nay còn là một thách thức vì nhiều loại virus gây viêm gan vẫn chưa có thuốc đặc trị riêng. Những phương pháp hiện nay đều là điều trị bổ trợ, kết hợp giữa bù dịch, thuốc, vitamin, chế độ ăn uống và bỏ rượu. Hãy cùng ECO Pharma tìm hiểu các phương pháp điều trị viêm gan do virus thường quy trong bài viết sau.
Theo Viện y tế Quốc gia Mỹ, những bệnh nhân bị nhiễm viêm gan và tìm kiếm phương pháp điều trị kháng virus thường phải đối mặt với các phác đồ dài hạn. Trong một số trường hợp khó khăn, có thể không loại bỏ được virus khỏi cơ thể. Đặc biệt, những người đang điều trị viêm gan virus mãn tính có thể phải kiểm soát tác dụng phụ nghiêm trọng của phương pháp điều trị. Vì vậy, tìm hiểu về các phương pháp điều trị viêm gan do virus và các tác dụng phụ có thể xảy ra sẽ giúp ích rất nhiều cho những người mắc phải bệnh này.
Sau đây là các phương pháp điều trị viêm gan do virus thường quy trong y tế hiện nay:
Viêm gan A do nhiễm virus HAV, thường lây truyền qua đường ăn uống không vệ sinh. Hầu như người nhiễm HAV sẽ hồi phục hoàn toàn sau một khoảng thời gian nhưng vẫn có tỷ lệ rất nhỏ tử vong do diễn tiến nặng thành suy gan cấp.
Viêm gan A hiện chưa có thuốc đặc trị. Thay vào đó, quá trình kiểm soát bệnh tập trung vào việc chăm sóc hỗ trợ để làm giảm các triệu chứng. Người bệnh có thể mất vài tuần hoặc vài tháng để phục hồi hoàn toàn mà không cần phải nhập viện, ngoại trừ các trường hợp diễn tiến nặng hoặc suy gan cấp. Điều quan trọng là cần tránh dùng các loại thuốc không cần thiết, ảnh hưởng xấu đến gan như acetaminophen, paracetamol.
Viêm gan B do virus HBV gây ra. Virus này thường lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở, lây truyền qua quan hệ tình dục, tiêm chích không an toàn. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2022 có 254 triệu người trên thế giới đang sống chung với viêm gan B mãn tính, bệnh gây ra 1,1 triệu ca tử vong chủ yếu là do xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (ung thư gan nguyên phát). (1)
Hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị viêm gan B. Đối với viêm gan B cấp tính (kéo dài dưới 6 tháng), hầu như không cần điều trị vì sẽ tự khỏi.
Đối với tình tình trạng mạn tính (kéo dài trên 6 tháng), cần điều trị trong suốt quãng đời còn lại bằng các phương pháp như:
Viêm gan C do virus HCV, thường lây truyền qua đường máu. Theo WHO, năm 2022 có khoảng 242.000 người trên thế giới đã tử vong vì viêm gan C, chủ yếu là do xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan. (2)
Đối với viêm gan C cấp tính sẽ chưa phải điều trị ngay. Sau vài tháng mới làm xét nghiệm máu để kiểm tra xem cơ thể có thể tự đào thải được virus hay không. Nếu tình trạng nhiễm trùng vẫn kéo dài hơn 6 tháng (mãn tính), bác sĩ sẽ chỉ định một số phương pháp điều trị.
Các phương pháp điều trị viêm gan C mãn tính như:
Virus viêm gan D (HDV) cần có virus viêm gan B để nhân lên. Điều này nghĩa là bệnh viêm gan D chỉ xảy ra khi một người bị nhiễm cả hai loại virus viêm gan B và D cùng lúc hoặc người đang bị viêm gan B nhiễm thêm virus viêm gan D. Các con đường lây truyền HDV giống như HBV. Sự kết hợp giữa virus HDV và HBV được xem là dạng viêm gan siêu vi mãn tính nghiêm trọng nhất vì nó tiến triển nhanh, dẫn đến tử vong do ung thư biểu mô tế bào gan.
Hiện nay, chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu nào cho bệnh viêm gan D. Nhiễm trùng HDV cấp tính có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Nhưng đối với viêm gan D mạn tính, cần phải điều trị để ngăn các biến chứng nghiêm trọng.
Bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp sau:
Viêm gan E do virus HEV, lây truyền qua đường phân – miệng, chủ yếu qua nguồn nước bị ô nhiễm. Theo WHO, ước tính mỗi năm có khoảng 20 triệu ca nhiễm HEV trên toàn thế giới, dẫn đến khoảng 3,3 triệu trường hợp viêm gan E có triệu chứng. (3)
Không có phương pháp điều trị cụ thể nào cho tình trạng viêm gan E cấp tính. Vì bệnh thường tự khỏi nên thường không cần phải nhập viện. Điều quan trọng là tránh dùng các loại thuốc không cần thiết có thể ảnh hưởng xấu đến chức năng gan, ví dụ như acetaminophen, paracetamol.
Viêm gan E mạn tính rất hiếm gặp. Bệnh thường xuất hiện ở người bị suy giảm miễn dịch do thuốc đang dùng, đặc biệt là những người mới ghép tạng. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc kháng virus có tên là Ribavirin trong 3 tháng. Thuốc có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, đặc biệt ở những người đã có vấn đề ở thận. Nếu cơ thể vẫn còn virus HEV sau 3 tháng điều trị, bác sĩ có thể chỉ định dùng Ribavirin thêm 6 tháng nữa. Nếu Ribavirin không có hiệu quả, người bệnh có thể cần phải tiêm interferon (pegylated-interferon alpha) để cải thiện chức năng của hệ miễn dịch.
Khi điều trị viêm gan do các loại virus trên gây ra, người bệnh cần lưu ý một số điều sau để đảm bảo an toàn và đẩy nhanh hiệu quả:
Viêm gan do virus có trị hết hoàn toàn không? Tiêm vắc xin có phòng bệnh hiệu quả không? Nên điều trị bệnh ở đâu? Đây là một số điều lo lắng thường gặp nhất ở những người mắc phải loại bệnh gan này.
Viêm gan cấp tính do virus thường có thể tự khỏi sau 1 – 2 tháng. Người lớn tuổi, suy giảm miễn dịch, thời gian hồi phục có thể lâu hơn. Nhìn chung, hầu hết người bệnh có thể khỏi hoàn toàn sau 6 tháng. Tuy nhiên, nếu qua thời gian này, virus vẫn còn trong cơ thể có nghĩa là viêm gan mạn tính. Lúc này, khả năng điều trị khỏi hoàn toàn tùy thuộc vào loại virus viêm gan và cơ địa người bệnh.
Tiêm vắc xin có thể phòng ngừa hiệu quả viêm gan A, B do virus HAV, HBV gây ra. Vì virus HDV chỉ có thể hoạt động khi có HBV, do đó việc tiêm vắc xin viêm gan B đã đồng thời bảo vệ cơ thể luôn khỏi viêm gan D. Ngoài ra, chưa có vắc xin phòng ngừa viêm gan C. Một loại vắc xin phòng ngừa viêm gan E đã được phát triển và cấp phép tại Trung Quốc, nhưng vẫn chưa có ở Việt Nam và các quốc gia khác.
Tiêm vắc xin viêm gan A và B đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của cá nhân và cộng đồng. Vắc xin giúp tạo ra kháng thể, bảo vệ cơ thể khỏi virus viêm gan A và B, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh và các biến chứng như xơ gan, ung thư gan do bệnh gây ra.
Hệ thống Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn VNVC là một trong những địa chỉ tiêm chủng uy tín hàng đầu tại Việt Nam. VNVC cung cấp dịch vụ tiêm ngừa vắc xin viêm gan A, B cho mọi đối tượng, có đầy đủ vắc xin ngừa viêm gan A + B (Twinrix), viêm gan B người lớn (Gene Hbvax 1ml, Heberbiovac 1ml), viêm gan B trẻ em (Gene Hbvax 0.5ml, Heberbiovac 0.5ml), cùng vắc xin ngừa đồng thời 6 bệnh là bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm màng não mủ, viêm phổi do Hib, viêm gan B (Infanrix Hexa, Hexaxim).
Bên cạnh đó, VNVC cam kết sử dụng vắc xin chính hãng, có nguồn gốc rõ ràng, được bảo quản trong hệ thống kho lạnh và tủ lạnh chuyên dụng, đảm bảo nhiệt độ từ 2 – 8 độ C theo tiêu chuẩn quốc tế. Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng viên tại VNVC được đào tạo bài bản, có chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm. Quy trình tiêm chủng được thực hiện theo tiêu chuẩn an toàn, khoa học.
HỆ THỐNG TRUNG TÂM TIÊM CHỦNG CHO TRẺ EM VÀ NGƯỜI LỚN VNVC
Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là nơi được nhiều khách hàng tin tưởng, lựa chọn trong việc thăm khám và điều trị viêm gan do các loại virus HAV, HBV, HCV, HDV và HEV gây ra. Bệnh viện quy tụ đội ngũ bác sĩ tiêu hóa, gan – tuỵ – mật giàu kinh nghiệm và hết lòng vì người bệnh.
Bên cạnh đó, sự hỗ trợ đắc lực từ hệ thống trang thiết bị hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài cũng góp phần vào việc đảm bảo hiệu quả điều trị. Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại như máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA), hệ thống máy nội soi AI (trí tuệ nhân tạo), hệ thống phẫu thuật nội soi 3D/4K ICG Rubina Karl Storz, máy tán laser công suất lớn, dụng cụ phẫu thuật nội soi Robot cầm tay cơ học, phòng mổ Hybrid vô khuẩn,… hỗ trợ tối ưu cho bác sĩ trong quá trình chẩn đoán và điều trị.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Người mắc các bệnh viêm gan do virus cần tuân thủ các phương pháp điều trị viêm gan do virus theo hướng dẫn của bác sĩ để kiểm soát tốt bệnh. Điều quan trọng là bạn cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời, kết hợp với chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất. Ngoài ra, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm khác như vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh dùng chung kim tiêm và đồ dùng cá nhân, quan hệ tình dục an toàn và tiêm vắc xin phòng bệnh.