Atenolol 50mg Stada là thuốc kê đơn chứa hoạt chất chính là atenolol, thường được chỉ định dùng trong điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định. Cùng ECO Pharma tìm hiểu thông tin chi tiết về tác dụng, hiệu quả của loại thuốc này trong bài viết sau đây.
Atenolol 50mg là thuốc gì?
Thuốc Atenolol Stada 50mg là loại thuốc kê đơn thuộc nhóm chẹn beta, có chứa dược chất chính là atenolol, dùng để điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định, nhịp nhanh trên thất, can thiệp sớm vào giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim và điều trị lâu dài để dự phòng sau nhồi máu cơ tim.
Atenolol Stada 50mg được nghiên cứu và sản xuất bởi công ty liên doanh TNHH Stada Việt Nam. Một hộp thuốc bao gồm 2 vỉ x 15 viên.
Dạng bào chế
Viên nén
Thuốc cần kê toa
Có
Nhà sản xuất
STADA
Nước sản xuất
Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu
Việt Nam
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Atenolol Stada 50mg là thuốc kê đơn dùng trong điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định,… – Ảnh: Internet
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén tròn, màu trắng, hai mặt trơn.
Thuốc Atenolol Stada 50mg được bào chế dưới dạng viên nén màu trắng, hai mặt trơn – Ảnh: Internet
Tác dụng của thuốc Atenolol Stada 50mg
1. Chỉ định
Thuốc Atenolol Stada 50mg được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định, nhịp nhanh trên thất, can thiệp sớm vào giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim và điều trị lâu dài để dự phòng sau nhồi máu cơ tim.
2. Dược lực học
Atenolol là thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic thân nước có tính chọn lọc tương đối với beta 1 (chọn lọc đối với tim) không có hoạt tính thần kinh giao cảm nội tại và ổn định màng.
Đối với tác dụng giảm trương lực giao cảm, atenolol làm giảm nhịp tim, giảm sức co bóp tim, giảm tốc độ dẫn truyền nhĩ thất và giảm hoạt tính renin trong huyết tương. Atenolol có thể làm tăng trương lực cơ trơn bằng cách ức chế thụ thể beta 2.
3. Dược động học
Dược động học của thuốc Atenolol Stada 50mg bao gồm:
Hấp thu: Khoảng 50% liều uống của atenolol được hấp thu qua đường tiêu hóa.
Phân bố: Dù atenolol không bị chuyển hóa lần đầu qua gan, sinh khả dụng toàn thân cũng chỉ khoảng 50%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2 – 4 giờ. Tỷ lệ gắn kết protein huyết tương khoảng 3%; thể tích phân bố tương đối là 0,7l/kg.
Chuyển hóa: Atenolol chịu sự sinh chuyển hóa rất ít và không hình thành các chất chuyển hóa có hoạt tính có ý nghĩa lâm sàng.
Thải trừ: Khoảng 90% atenolol có trong tuần hoàn được đào thải dưới dạng không đổi qua thận trong vòng 48 giờ. Thời gian bán thải của atenolol là 6 – 10 giờ ở những bệnh nhân chức năng thận bình thường và có thể tăng đến 140 giờ ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.
Liều lượng và cách dùng thuốc Atenolol 50mg
Sau đây là liều dùng khuyến cáo và hướng dẫn dùng thuốc Atenolol 50mg đúng cách:
1. Cách dùng
Atenolol 50mg được bào chế dưới dạng viên nén, dùng bằng đường uống. Nên uống trọn viên thuốc trực tiếp với nước lọc, không nên bẻ, nghiền hoặc nhai. Nên uống thuốc trước bữa ăn để đảm bảo hiệu quả điều trị.
2. Liều dùng
Liều dùng thuốc Atenolol 50mg theo khuyến cáo như sau:
Tăng huyết áp: Liều khởi đầu thông thường của atenolol cho người lớn là từ 25mg đến 50mg mỗi ngày, uống một lần. Tác dụng hạ huyết áp đầy đủ thường đạt được sau khoảng 1 – 2 tuần điều trị. Liều dùng có thể tăng lên đến 100mg mỗi ngày nếu cần, nhưng việc tăng liều vượt quá mức này thường không mang lại hiệu quả đáng kể hơn trong việc kiểm soát huyết áp.
Đau thắt ngực: Trong điều trị đau thắt ngực ổn định, liều khởi đầu thông thường của atenolol cho người lớn là 50mg x 1 lần/ ngày. Nếu sau một tuần điều trị, tình trạng bệnh không cải thiện đáng kể, liều dùng có thể tăng lên 100mg mỗi ngày.
Loạn nhịp tim: Sau khi kiểm soát bằng atenolol tiêm tĩnh mạch, liều uống duy trì thích hợp là 50mg – 100mg/ ngày, dùng 1 lần/ ngày.
Điều trị sớm nhồi máu cơ tim cấp: Liều dùng atenolol cho người lớn thường bắt đầu bằng cách tiêm tĩnh mạch trong 10 phút. Sau 12 giờ, bệnh nhân sẽ chuyển sang uống thuốc với liều 50mg. Liều duy trì thường là 100mg mỗi ngày, có thể uống một lần hoặc chia làm hai lần. Việc dùng thuốc nên được ngưng lại nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như tim đập chậm, huyết áp thấp hoặc bất kỳ tác dụng phụ nào khác.
Bệnh nhân suy thận: Nên giảm liều atenolol ở bệnh nhân suy thận, dựa theo độ thanh thải Creatinin (CC). CC 15 – 35ml/phút mỗi 1,73m2: Liều uống tối đa của atenolol được khuyến cáo là 50mg/ngày; CC dưới 15ml/phút mỗi 1,73m2: 25mg/ngày hoặc 50mg cách ngày; Bệnh nhân thẩm tách: 25mg – 50mg sau mỗi lần thẩm tách.
3. Quá liều
Quá liều atenolol có thể gây ra các triệu chứng như nhịp tim chậm, huyết áp thấp, suy tim cấp và co thắt phế quản. Trong trường hợp quá liều atenolol, bệnh nhân sẽ được đưa vào phòng chăm sóc đặc biệt để theo dõi sát sao. Các bác sĩ sẽ tiến hành các biện pháp cấp cứu như: rửa dạ dày để loại bỏ thuốc còn sót lại, dùng than hoạt để hấp thụ thuốc, truyền dịch để ổn định huyết áp. Ngoài ra, tùy theo tình trạng bệnh nhân, có thể cần phải thực hiện các thủ thuật như lọc máu hoặc truyền máu.
Điều trị nhịp tim chậm quá mức thường bắt đầu bằng việc tiêm tĩnh mạch atropin với liều 1mg – 2mg. Nếu không hiệu quả, bác sĩ có thể tiêm bolus glucagon 10mg hoặc truyền liên tục với liều 1mg – 10mg/giờ. Trong trường hợp bệnh nhân không đáp ứng với glucagon hoặc không có sẵn thuốc này, dobutamin với liều 2,5mcg – 10mcg/kg/phút sẽ được sử dụng. Cuối cùng, nếu các phương pháp trên không hiệu quả, cấy máy tạo nhịp tim sẽ được cân nhắc.
Dobutamin có khả năng tăng cường sức co bóp của tim, vì vậy nó thường được sử dụng để điều trị tình trạng huyết áp thấp và suy tim cấp. Tuy nhiên, khi sử dụng dobutamin kết hợp với thuốc chẹn beta, liều lượng dobutamin có thể cần phải tăng lên để đạt được hiệu quả mong muốn, đặc biệt là trong trường hợp đã xảy ra quá liều thuốc chẹn beta. Liều dùng cụ thể sẽ được bác sĩ điều chỉnh tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân. Co thắt phế quản có thể được hồi phục bằng thuốc giãn phế quản.
4. Quên liều
Khi quên một liều thuốc, bạn nên uống bù ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian đến liều tiếp theo quá gần, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc như bình thường. Không được tự ý uống gấp đôi liều để bù lại liều đã quên vì điều này có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng.
Lưu ý/Thận trọng
1. Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng thuốc Atenolol Stada 50mg đối với nhóm đối tượng sau:
Nhiễm axit chuyển hóa.
Hạ huyết áp.
Rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng.
Hen suyễn nặng.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nặng.
U tế bào ưa crôm chưa điều trị.
Bệnh nhân chậm nhịp xoang (< 50 lần/phút trước khi bắt đầu điều trị), block nhĩ thất trên độ 1, sốc tim, quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc và suy tim thấy rõ hoặc suy tim mất bù.
Phối hợp với verapamil
2. Thận trọng khi sử dụng Atenolol Stada
Một số lưu ý/ thận trọng mà người bệnh cần nắm rõ trước khi dùng thuốc Atenolol Stada 50mg:
Không nên ngưng dùng các thuốc chẹn thụ thể beta một cách đột ngột.
Đặc biệt theo dõi điều trị cẩn thận trong các trường hợp hen suyễn hoặc có tiền sử bệnh tắc nghẽn đường thở; bệnh nhân đái tháo đường có nồng độ đường huyết cao không ổn định (do hạ đường huyết nghiêm trọng); bệnh nhân theo chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt trong thời gian dài hoặc hoạt động gắng sức (do hạ đường huyết nghiêm trọng); bệnh nhân bị u tế bào ưa crôm (khối u tủy thượng thận; đã được chỉ định điều trị bằng các thuốc chẹn alpha trước đó); bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Tiền sử cá nhân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh vảy nến cần thận trọng khi sử dụng thuốc chẹn beta, chỉ dùng khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ.
Những người từng bị dị ứng nặng hoặc đang điều trị dị ứng cần thận trọng khi sử dụng thuốc chẹn beta, vì thuốc này có thể làm tình trạng dị ứng trở nên nghiêm trọng hơn.
Sử dụng atenolol có thể dẫn đến kết quả dương tính trong các xét nghiệm kiểm tra doping, do đó vận động viên cần đặc biệt lưu ý. Ngoài ra, việc sử dụng atenolol với mục đích tăng cường hiệu suất thể thao chưa được nghiên cứu đầy đủ và có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn, thậm chí nghiêm trọng cho sức khỏe.
Chống chỉ định ở những bệnh nhân bị bệnh không dung nạp galactose di truyền hiếm gặp, thiếu hụt lactase hoặc chứng kém hấp thu glucose-galactose.
3. Khả năng vận hành máy móc và điều khiển xe
Người bệnh cần được theo dõi sức khỏe thường xuyên trong quá trình điều trị. Thuốc atenolol 50mg có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản xạ của mỗi người khác nhau, đặc biệt khi lái xe, vận hành máy móc hoặc làm việc ở những nơi nguy hiểm. Vì vậy, cần hết sức thận trọng, nhất là khi mới bắt đầu dùng thuốc, tăng liều hoặc kết hợp với rượu.
4. Giai đoạn đang mang thai và cho con bú
Giai đoạn mang thai: Atenolol có khả năng đi qua nhau thai và xuất hiện trong máu của thai nhi. Do đó, việc sử dụng thuốc này trong thai kỳ, đặc biệt là trong 3 tháng đầu, cần hết sức thận trọng. Hiện chưa có đủ bằng chứng khoa học về độ an toàn của atenolol đối với thai nhi trong giai đoạn này. Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, atenolol đã được sử dụng để điều trị tăng huyết áp ở một số trường hợp, nhưng luôn dưới sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc này có thể làm giảm sự phát triển của thai nhi. Đối với phụ nữ đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai, việc sử dụng atenolol để điều trị tăng huyết áp cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích và nguy cơ. Đặc biệt trong 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kỳ, việc sử dụng thuốc chẹn beta như atenolol có thể làm giảm lượng máu cung cấp cho nhau thai, dẫn đến nguy cơ sảy thai hoặc sinh non.
Giai đoạn cho con bú: Atenolol có khả năng bài tiết vào sữa mẹ với lượng đáng kể, gấp từ 1,5 đến 6,8 lần so với nồng độ thuốc có huyết tương người mẹ. Một số nghiên cứu đã ghi nhận các tác dụng phụ nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh khi người mẹ sử dụng atenolol trong quá trình cho con bú. Các tác dụng phụ này bao gồm nhịp tim chậm và giảm glucose huyết có ý nghĩa lâm sàng. Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ đẻ non hoặc trẻ suy thận, có nguy cơ cao gặp phải các tác dụng phụ này hơn. Do những nguy cơ tiềm ẩn trên, việc sử dụng atenolol cho phụ nữ đang cho con bú là không khuyến khích.
Không khuyến cáo sử dụng thuốc Atenolol 50mg cho phụ nữ đang cho con bú
Tác dụng phụ của thuốc huyết áp Atenolol
Tác dụng không mong muốn liên quan đến tác dụng dược lý và phụ thuộc liều dùng của thuốc. Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là mệt mỏi bao gồm yếu cơ, chiếm khoảng 0,5% – 5% số người bệnh dùng thuốc. Sau đây là một số tác dụng phụ của thuốc Atenolol 50mg đã được báo cáo, người bệnh cần nắm rõ.
Tác dụng phụ thường gặp:
Toàn thân: Yếu cơ, mệt mỏi, lạnh và ớn lạnh các đầu chi.
Tuần hoàn: Chậm nhịp tim, block nhĩ thất độ II, III, hạ huyết áp và trầm trọng thêm bệnh suy tim.
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn.
Tác dụng phụ ít gặp:
Rối loạn giấc ngủ, giảm ham muốn tình dục.
Tác dụng phụ hiếm gặp:
Toàn thân: Chóng mặt, nhức đầu.
Máu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Thần kinh trung ương: Ác mộng, ảo giác, trầm cảm, lo lắng, bệnh tâm thần.
Ngoài da: Rụng tóc, phát ban da, phản ứng giống như vảy nến và làm trầm trọng thêm bệnh vảy nến, ban xuất huyết.
Mắt: Khô mắt, rối loạn thị giác.
Chậm nhịp tim, block nhĩ thất và hạ huyết áp là tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc huyết áp Atenolol 50mg.
Tương tác thuốc của Atenolol 50mg
Thuốc Atenolol 50mg với hoạt chất chính là atenolol có thể tương tác với nhiều loại thuốc khác nhau như:
Thuốc chống tăng huyết áp, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, barbiturat, phenothiazin: Tăng tác động hạ huyết áp của atenolol.
Thuốc chống loạn nhịp tim: Tăng tác động ức chế tim của atenolol.
Các thuốc đối kháng calci kiểu verapamil hoặc diltiazem hoặc các thuốc chống loạn nhịp khác (như disopyramide): Hạ huyết áp, chậm nhịp tim hoặc loạn nhịp tim khác có thể xảy ra (nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận).
Các thuốc đối kháng calci kiểu nifedipin: Gây hạ huyết áp quá mức và trong một số trường hợp riêng biệt, có thể tiến triển suy tim.
Các glycosid tim, reserpine, alpha-methyldopa, guanfacine, clonidine: Chậm nhịp tim, giảm tốc độ dẫn truyền xung lực tim. Ngưng clonidine đột ngột khi dùng chung với atenolol có thể làm trầm trọng tăng huyết áp. Do đó, khi dùng đồng thời clonidin với atenolol không nên ngưng clonidine đến khi không dùng atenolol một vài ngày trước đó. Sau đó chỉ có thể giảm liều clonidin một cách từ từ dưới sự theo dõi của bác sĩ.
Thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, insulin: Atenolol có thể làm tăng tác động hạ đường huyết. Các dấu hiệu báo trước hạ đường huyết, cụ thể như nhịp tim nhanh và run bị che lấp hay giảm nhẹ. Do đó, cần theo dõi, kiểm tra đường huyết thường xuyên.
Noradrenalin, adrenalin: Có thể làm tăng huyết áp quá mức.
Indomethacin: Làm giảm tác dụng hạ huyết áp của atenolol.
Thuốc gây mê/gây tê: Làm tăng tác động hạ huyết áp, gia tăng tác động hướng cơ âm tính (thông báo cho bác sĩ gây mê về việc sử dụng atenolol).
Các thuốc giãn cơ ngoại vi (ví dụ succinylcholine halid, tubocurarine): Atenolol làm tăng và kéo dài tác động giãn cơ (thông báo cho bác sĩ gây mê về việc sử dụng atenolol).
Bảo quản Atenolol 50mg
Để bảo quản thuốc tốt nhất, bạn nên giữ thuốc trong bao bì gốc, nơi khô ráo và thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời và nhiệt độ cao. Nhiệt độ lý tưởng để bảo quản thuốc là không quá 30 độ C.
Câu hỏi thường gặp về Atenolol 50mg Stada
Sau đây là một số câu hỏi thường gặp khi sử dụng thuốc Atenolol 50mg Stada:
1. Khi nào nên sử dụng thuốc Atenolol 50mg Stada?
Thuốc Atenolol là thuốc kê đơn chỉ được sử dụng theo đơn từ bác sĩ, thường được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim cục bộ, rối loạn nhịp tim nhanh,…
2. Dùng thuốc Atenolol 50mg khi mang thai được không?
Phụ nữ có ý định mang thai hoặc đang mang thai cần thông báo cho bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi chỉ định dùng thuốc Atenolol 50mg.
3. Khi nào có thể ngưng dùng thuốc Atenolol 50mg?
Thời gian sử dụng thuốc Atenolol 50mg phụ thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể của mỗi người và sẽ do bác sĩ quyết định.
Thuốc Atenolol 50mg là loại thuốc thuộc nhóm thuốc chẹn beta chứa hoạt chất chính là atenolol, thường được chỉ định dùng trong điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mãn tính ổn định, rối loạn nhịp tim,… Thuốc có hiệu quả trong việc giảm huyết áp, giảm nhịp tim, giảm gánh nặng cho tim.
Atenolol 50mg là thuốc cần được sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị. Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ về toàn bộ tình trạng sức khỏe của mình, bao gồm các bệnh lý đang mắc phải và các loại thuốc đang sử dụng để được tư vấn và theo dõi sát sao.