Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính, khoảng 3,8% dân số mắc bệnh trầm cảm, bao gồm 5% người trưởng thành (4% ở nam và 6% ở nữ) và 5,7% người lớn trên 60 tuổi. Khoảng 280 triệu người trên thế giới bị trầm cảm (1). Bệnh này phổ biến hơn ở phụ nữ khoảng 50% so với nam giới. Trên toàn thế giới, hơn 10% phụ nữ mang thai và phụ nữ mới sinh con bị trầm cảm. Hơn 700.000 người chết vì tự tử mỗi năm. Cùng Eco Pharma tìm hiểu về loại bệnh này, cách phòng ngừa và điều trị như thế nào?

Trầm cảm là một chứng rối loạn tâm thần khiến người bệnh cảm thấy buồn bã kéo dài và mất hứng thú với những điều đã từng yêu thích. Bệnh này cũng có thể gây khó khăn trong suy nghĩ, trí nhớ, hành vi, ăn uống hoặc giấc ngủ.
Trầm cảm khác với những thay đổi tâm trạng và cảm xúc thường xuyên về cuộc sống hàng ngày. Nó có thể ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của cuộc sống, bao gồm cả các mối quan hệ với gia đình, bạn bè và cộng đồng. Nó có thể là kết quả hoặc dẫn đến các vấn đề ở trường và tại nơi làm việc. (2)
Ví dụ, việc cảm thấy buồn bã trước những điều khó khăn trong cuộc sống, chẳng hạn như mất việc hoặc ly hôn là điều bình thường. Nhưng trầm cảm khác ở chỗ nó tồn tại hàng ngày trong ít nhất hai tuần và liên quan đến các triệu chứng khác ngoài nỗi buồn đơn thuần.
Nếu không điều trị bệnh trầm cảm kịp thời, bệnh có thể trở nên nặng hơn và kéo dài hơn. Trong trường hợp nghiêm trọng, nó có thể dẫn đến tự làm hại bản thân hoặc tự sát.
Theo WHO, mặc dù đã có những phương pháp điều trị rối loạn tâm thần hiệu quả nhưng hơn 75% người dân ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình không được điều trị. Rào cản đối với việc chăm sóc hiệu quả bao gồm thiếu đầu tư vào chăm sóc sức khỏe tâm thần, thiếu nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe được đào tạo và sự kỳ thị của xã hội liên quan đến rối loạn tâm thần.
Trầm cảm có mấy giai đoạn? Hiện nay bệnh này có thể được phân loại theo các mức độ sau đây:
Việc phân loại mức độ của bệnh dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm các loại triệu chứng người bệnh gặp phải, mức độ nghiêm trọng của chúng và tần suất chúng xảy ra. Một số loại trầm cảm nhất định cũng có thể gây ra sự gia tăng tạm thời về mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. (3)
Tìm hiểu thêm:

Bệnh trầm cảm có nguy hiểm không? Câu trả lời là có, bạn cần hiểu rõ các nguyên nhân dẫn đến bệnh vì bệnh trầm cảm không có một nguyên nhân duy nhất gây ra trầm cảm. Các yếu tố khác nhau thường kết hợp lại để gây ra tình trạng này. Ví dụ, một người có thể cảm thấy chán nản sau khi bị bệnh và sau đó trải qua một sự mất mát tinh thần, chẳng hạn như người thân qua đời dẫn đến trầm cảm.
Một ví dụ khác, nếu một người vừa ly hôn, cảm thấy chán nản, ngừng gặp gỡ bạn bè, gia đình và bắt đầu uống rượu nhiều hơn. Tất cả những điều này có thể khiến người đó cảm thấy tệ hơn và gây ra bệnh.
Một số nghiên cứu cũng cho thấy rằng một người có nhiều khả năng bị trầm cảm khi già đi và bệnh này phổ biến hơn ở những người sống trong hoàn cảnh kinh tế và xã hội khó khăn.
Sau đây là một số yếu tố có thể góp phần gây ra:
Ngoài ra, sự cô đơn và lạm dụng rượu bia cũng có thể góp phần gây ra bệnh trầm cảm.
Tìm hiểu thêm bài viết: Trầm cảm có phải là bệnh tâm thần không? Nguyên nhân thường gặp

Trầm cảm có thể xảy ra với bất cứ ai. Những người từng bị lạm dụng, mất mát tinh thần nghiêm trọng hoặc các tình huống tiêu cực khác có nhiều khả năng bị trầm cảm hơn. Trên thực tế, phụ nữ có tỉ lệ trầm cảm nhiều hơn nam giới.
Điều này có thể do sự thay đổi nội tiết tố ở phụ nữ, đặc biệt là trước kỳ kinh nguyệt, sau khi mang thai, trầm cảm sau sảy thai và ở thời kỳ tiền mãn kinh, sự dao động nội tiết tố nữ có thể là nguyên nhân gây ra trầm cảm. Ngoài ra, phụ nữ thường có các suy nghĩ vòng vo hơn còn nam giới thường suy nghĩ trực diện hơn.
Vì thế, phụ nữ có thể chủ động bổ sung những tinh chất quý có trong thảo dược Lepidium Meyenii giúp hỗ trợ tăng cường hoạt động của hệ trục Não bộ – Tuyến yên – Buồng trứng. Từ đó điều hòa và cải thiện bộ 3 nội tiết tố quan trọng estrogen, progesterone và testosterone đúng và đủ nhu cầu cơ thể, hỗ trợ ngăn ngừa bệnh.
Tìm hiểu thêm bài viết: Trầm cảm nội sinh và trầm cảm ngoại sinh: Phân biệt như thế nào?
Hãy cùng Eco Pharma tìm hiểu những dấu hiệu bệnh trầm cảm thường gặp sau đây:
Khi bị bệnh, người bệnh thường cảm thấy khó tập trung vào một việc gì đó. Họ có thể dễ dàng bị phân tâm bởi những suy nghĩ tiêu cực, cảm xúc buồn bã hoặc những yếu tố bên ngoài. Điều này có thể khiến họ gặp khó khăn trong công việc, học tập và các hoạt động hàng ngày.
Các chuyên gia không biết chính xác tại sao trầm cảm có thể khiến thay đổi vị giác nhưng nó có thể liên quan đến trung tâm tưởng thưởng trong não.
Theo một nghiên cứu năm 2020 , gần một nửa số người mắc chứng rối loạn trầm cảm nặng đã giảm cảm giác thèm ăn và gần 1/3 trong số đó bị trầm cảm sụt cân. Một số trường hợp bị trầm cảm lại trải qua điều ngược lại, đó chính là thèm ăn nhiều hơn và tăng cân.
Khó chịu, dễ kích động là một trong những triệu chứng phổ biến của bệnh. Những người bị trầm cảm thường cảm thấy buồn bã, chán nản, mất hứng thú với mọi thứ xung quanh. Họ trở nên cáu kỉnh, dễ nổi nóng, khó chịu với những điều nhỏ nhặt.
Tình trạng khó chịu, dễ kích động ở người trầm cảm có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của họ. Họ có thể gặp khó khăn trong việc giao tiếp, làm việc và học tập. Trong một số trường hợp, tình trạng này có thể dẫn đến những hành vi nguy hiểm, như bạo lực, tự tử.
Khoảng 80% người bị trầm cảm, trong đó có trầm cảm ở người cao tuổi bị rối loạn giấc ngủ, khó ngủ hoặc ngủ quá nhiều. Cả trầm cảm và mất ngủ đều liên quan đến các chất hóa học trong não. Những thay đổi về chất dẫn truyền thần kinh và mất cân bằng nội tiết tố có thể ảnh hưởng đến cả giấc ngủ và tâm trạng.
Trong nhiều năm, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu xem điều gì xảy ra trước trầm cảm hoặc mất ngủ, rõ ràng là hai vấn đề này thường đi đôi với nhau và làm trầm trọng thêm lẫn nhau.

Các triệu chứng thực thể thường gặp ở bệnh trầm cảm và trên thực tế những cơn đau nhức mơ hồ thường là triệu chứng biểu hiện của bệnh trầm cảm. Những triệu chứng này bao gồm đau khớp mãn tính, đau chân tay, đau lưng, các vấn đề về đường tiêu hóa, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, thay đổi hoạt động tâm lý vận động và thay đổi khẩu vị.
Trầm cảm có nhiều loại khác nhau như trầm cảm sau sinh, trầm cảm theo mùa, rối loạn lưỡng cực,… cụ thể sau đây:
Trầm cảm không điển hình là một loại trầm cảm trong đó tâm trạng của người bệnh được cải thiện tạm thời để phản ứng với những điều tích cực. Các triệu chứng khác đặc trưng cho bệnh trầm cảm không điển hình bao gồm tăng cảm giác thèm ăn, mất ngủ.
Bệnh có thể điều trị được bằng liệu pháp tâm lý và thuốc chống trầm cảm. Bệnh không điển hình ảnh hưởng đến nữ giới cao gấp đôi so với nam giới. Bệnh có xu hướng bắt đầu ở tuổi thiếu niên hoặc đầu những năm 20 tuổi.
Tìm hiểu thêm: Rối loạn trầm cảm tái diễn: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
trầm cảm sau sinh hoặc trầm cảm chu sinh là một dạng trầm cảm xảy ra sau khi phụ nữ sinh con. Đây là một tình trạng bệnh lý tương đối phổ biến, ảnh hưởng đến 1 trong 7 bà mẹ. Trầm cảm sau sinh có thể khiến người bệnh cảm thấy trống rỗng, vô cảm và buồn bã, gây ra những thay đổi về tâm trạng, kiệt sức và cảm giác tuyệt vọng trong một thời gian dài sau khi sinh.
Rối loạn cảm xúc theo mùa là một loại trầm cảm. Nó xảy ra vào những mùa nhất định trong năm, thường là mùa thu hoặc mùa đông. Những ngày ngắn hơn và ít ánh sáng ban ngày hơn có thể gây ra sự thay đổi hóa học trong não dẫn đến các triệu chứng trầm cảm.
Rối loạn cảm xúc theo mùa thường xuất hiện ở tuổi trưởng thành. Nguy cơ mắc bệnh này tăng theo độ tuổi và hiếm gặp ở những người dưới 20 tuổi. Phụ nữ có khả năng bị bệnh này nhiều hơn nam giới.
Xem thêm bài viết: Bệnh trầm cảm mãn tính: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị
Rối loạn lưỡng cực là tình trạng thay đổi tâm trạng cực độ, bao gồm cảm xúc dâng cao và trầm cảm. Khi bị trầm cảm, người bệnh có thể cảm thấy buồn bã, tuyệt vọng, mất hứng thú trong hầu hết các hoạt động.
Khi tâm trạng chuyển sang giai đoạn hưng cảm, người bệnh có thể cảm thấy hưng phấn, tràn đầy năng lượng bất thường. Rối loạn lưỡng cực cần được kiểm soát bằng một kế hoạch điều trị tích cực.
Rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt là một rối loạn nghiêm trọng trong hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS). Nó gây ra một loạt các triệu chứng về cảm xúc và thể chất trong một hoặc hai tuần trước kỳ kinh. Nguyên nhân gây ra tình trạng này vẫn chưa được biết chính xác nhưng các nhà nghiên cứu tin rằng PMDD là do cơ thể rất nhạy cảm với sự thay đổi nồng độ hormone.
Rối loạn trầm cảm dai dẳng là chứng trầm cảm nhẹ hoặc trung bình không biến mất. Người bị bệnh có tâm trạng buồn bã, u ám hoặc chán nản và có 2 hoặc nhiều triệu chứng trầm cảm khác. Các triệu chứng kéo dài hầu hết thời gian trong trong nhiều ngày.
Tìm hiểu thêm: Hội chứng trầm cảm cười: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xếp hạng rối loạn trầm cảm nặng là nguyên nhân thứ 3 gây ra gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới vào năm 2008. WHO dự đoán rằng căn bệnh này sẽ đứng đầu vào năm 2030. Bệnh được chẩn đoán khi một cá nhân có tâm trạng chán nản, mất hoặc giảm hứng thú với các hoạt động vui thú, cảm giác tội lỗi hoặc vô giá trị, thiếu năng lượng, kém tập trung, thay đổi khẩu vị, chậm phát triển tâm lý hoặc kích động, rối loạn giấc ngủ hoặc có ý nghĩ tự tử.
Theo Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần 5 (DSM-5) của Hiệp hội Tâm Thần Mỹ, một cá nhân phải có năm trong số các triệu chứng nêu trên, trong đó một triệu chứng phải là tâm trạng chán nản hoặc mất hứng thú gây suy giảm khả năng xã hội hoặc nghề nghiệp thì mới được chẩn đoán mắc bệnh.
Bệnh trầm cảm ảnh hưởng đến sức khỏe, thể chất và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Mặc dù trầm cảm thường được coi là một tình trạng sức khỏe tâm thần nhưng nó cũng đóng một vai trò quan trọng đối với sự thèm ăn và dinh dưỡng. Người bị trầm cảm có thể ăn quá nhiều, dẫn đến tăng cân và các tình trạng liên quan đến béo phì như bệnh tiểu đường loại 2.
Tình trạng chán ăn hoặc ăn quá nhiều ở người trầm cảm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất qua các bệnh như đau dạ dày, táo bón, suy dinh dưỡng,…
Trầm cảm có thể ảnh hưởng đến các mối quan hệ của người bệnh. Họ có thể trở nên xa cách, thu mình, dễ cáu gắt, khó chịu với người khác. Tất cả những điều này tác động xấu đến quá trình học tập, làm việc, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống.
Sau đây là một số cách bác sĩ có thể thực hiện để chẩn đoán bệnh trầm cảm:
Bác sĩ có thể chỉ định thực hiện xét nghiệm máu kiểm tra nồng độ hormone tuyến giáp, vitamin D, chức năng gan, thận nhằm xác định nguyên nhân trầm cảm có phải đến từ rối loạn hoạt động của các cơ quan này hoặc do thuốc hay không, hoặc loại trừ các nguyên nhân này. Ngoài ra, CT, MRI và/hoặc điện não đồ cũng có thể được sử dụng để chẩn đoán trầm cảm.
Bác sĩ sẽ dùng tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm theo ICD-10 hoặc Chẩn đoán trầm cảm theo tiêu chuẩn DSM V để chẩn đoán chính xác bệnh.
Giữ tâm lý thoải mái, tránh stress, sinh hoạt hợp lý,… là những cách để phòng ngừa nhiều bệnh lý, trong đó có bệnh trầm cảm.
Hãy giữ tâm trạng thoải mái và tránh stress bằng những cách sau:
Tìm hiểu thêm: Tổng hợp 19 cách nói chuyện với người trầm cảm hiệu quả

Bạn có thể xây dựng một chế độ sinh hoạt hợp lý sau đây:
Xem thêm: Người bị trầm cảm nên ăn gì và không nên ăn gì? Tìm hiểu 11 loại sau
Bạn nên đi khám bác sĩ nếu bạn đang gặp phải các dấu hiệu trầm cảm. Bạn cũng nên đi khám nếu các triệu chứng đang cản trở cuộc sống hàng ngày, chẳng hạn như khiến bạn khó đi làm hoặc đi học hoặc khiến bạn khó duy trì các mối quan hệ.
Việc thăm khám sớm có vai trò rất quan trọng trong việc kiểm soát bệnh và ngăn nó ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống.
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về hội chứng trầm cảm:
Bệnh trầm cảm có thể chữa được. Tuy nhiên, điều này sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
Bệnh trầm cảm có thể tái phát. Một bài đánh giá năm 2020 cho thấy rằng có tới 60% những người mắc chứng trầm cảm sẽ trải qua ít nhất một giai đoạn tái phát trong đời. Theo một nghiên cứu năm 2017 tại Anh, điều này có thể xảy ra trong vòng 6 tháng sau khi điều trị.
Xem thêm: Bệnh trầm cảm có lây không? Lây lan qua những đường nào?
Trầm cảm là một loại bệnh tâm thần. Nó có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi, giới tính và giai đoạn cuộc đời. Nó có thể gây ra những khó khăn đáng kể trong cuộc sống hàng ngày, bao gồm các vấn đề trong công việc, học tập, các mối quan hệ và sức khỏe thể chất.

Trầm cảm là một căn bệnh tâm thần phổ biến nhưng vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về nó. Chính vì vậy, việc nâng cao nhận thức về trầm cảm là vô cùng quan trọng. Chúng ta cần hiểu rằng trầm cảm không phải là một dấu hiệu của sự mềm yếu mà là một bệnh lý thực sự. Người bị trầm cảm cần được hỗ trợ và điều trị kịp thời để có thể vượt qua bệnh trầm cảm này. Nếu bạn hoặc người thân đang gặp phải các triệu chứng trầm cảm, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ từ các chuyên gia tâm lý.